WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Iti 38 Tầm Tứ

Kinh Phật thuyết như vậy 38
Itivuttaka 38

Chương Hai Pháp
Dukanipāta

Phẩm Hai
Dutiyavagga

Vitakkasutta

Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:

“Này các Tỷ-kheo. Với Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, hai tầm tứ được hành trì nhiều đó là an ổn và ẩn dật. Này các Tỷ-kheo, Như Lai ưa thích không làm hại, thích thú không làm hại. Với Như Lai ấy, này các Tỷ-kheo, ưa thích không làm hại này, thích thú không làm hại này, tầm tứ này được hành trì nhiều. ‘Với cử chỉ uy nghi này Ta không làm hại một ai, dầu là loài động vật hay không động vật’.
“Tathāgataṁ, bhikkhave, arahantaṁ sammāsambuddhaṁ dve vitakkā bahulaṁ samudācaranti—khemo ca vitakko, paviveko ca. Abyāpajjhārāmo, bhikkhave, tathāgato abyāpajjharato. Tamenaṁ, bhikkhave, tathāgataṁ abyāpajjhārāmaṁ abyāpajjharataṁ eseva vitakko bahulaṁ samudācarati: ‘imāyāhaṁ iriyāya na kañci byābādhemi tasaṁ vā thāvaraṁ vā’ti.

Này các Tỷ-kheo, Như Lai ưa thích ẩn dật, thích thú ẩn dật. Với Như Lai ấy, này các Tỷ-kheo, ưa thích ẩn dật này, thích thú ẩn dật. Với Như Lai ấy, này các Tỷ-kheo, ưa thích ẩn dật này, thích thú ẩn dật này, tầm tứ này được hành trì nhiều! ‘Phàm có bất thiện gì, thì đều được đoạn tận’.
Pavivekārāmo, bhikkhave, tathāgato pavivekarato. Tamenaṁ, bhikkhave, tathāgataṁ pavivekārāmaṁ pavivekarataṁ eseva vitakko bahulaṁ samudācarati: ‘yaṁ akusalaṁ taṁ pahīnan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy hãy an trú, hân hoan trong không làm hại, thích thú trong không làm hại. Này các Tỷ-kheo, với các Thầy an trú, hân hoan trong không làm hại, thích thú trong không làm hại, tầm tứ này sẽ được hành trì nhiều. ‘Với cử chỉ uy nghi naỳ, chúng ta không làm hại một ai, dầu là loài động vật hay không động vật’.
Tasmātiha, bhikkhave, tumhepi abyāpajjhārāmā viharatha abyāpajjharatā. Tesaṁ vo, bhikkhave, tumhākaṁ abyāpajjhārāmānaṁ viharataṁ abyāpajjharatānaṁ eseva vitakko bahulaṁ samudācarissati: ‘imāya mayaṁ iriyāya na kañci byābādhema tasaṁ vā thāvaraṁ vā’ti.

Này các Tỷ-kheo, hãy an trú hân hoan trong ẩn dật, thích thú trong ẩn dật. Này các Tỷ- kheo, với các Thầy an trú hân hoan trong ẩn dật, thích thú trong ẩn dật, tầm tứ này sẽ được hành trì nhiều. ‘Còn có gì bất thiện, còn có gì chưa đoạn tận, còn có gì chúng ta phải từ bỏ nữa đâu?’”
Pavivekārāmā, bhikkhave, viharatha pavivekaratā. Tesaṁ vo, bhikkhave, tumhākaṁ pavivekārāmānaṁ viharataṁ pavivekaratānaṁ eseva vitakko bahulaṁ samudācarissati: ‘kiṁ akusalaṁ, kiṁ appahīnaṁ, kiṁ pajahāmā’”ti.

Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:

“Như Lai, bậc Giác ngộ,
Bậc có thể nhẫn nại,
Những gì mà người khác,
Không có thể nhẫn nại,
Hai tầm tứ, vị ấy,
Hành trì và thực hiện,
Trước hết được nói đến,
Là an ổn tầm tứ,
Thứ đến là ẩn dật,
Thứ hai được trình bày.
“Tathāgataṁ buddhamasayhasāhinaṁ,
Duve vitakkā samudācaranti naṁ;
Khemo vitakko paṭhamo udīrito,
Tato viveko dutiyo pakāsito.

Phá tan màn hắc ám,
Ðã đến bờ bên kia,
Bậc Ðại sĩ đạt được,
Quyền lực không lậu hoặc,
Ðạt thân mạng tối hậu,
Trong ái diệt, giải thoát,
Vị ẩn sĩ như vậy,
Chắc mang thân tối hậu,
Ta nói rằng vị ấy,
Từ bỏ được kiêu mạn,
Thoát khỏi được già lão,
Ðạt được bờ bên kia.
Tamonudaṁ pāragataṁ mahesiṁ,
Taṁ pattipattaṁ vasimaṁ anāsavaṁ;
Visantaraṁ taṇhakkhaye vimuttaṁ,
Taṁ ve muniṁ antimadehadhāriṁ;
Mārañjahaṁ brūmi jarāya pāraguṁ.

Như đứng trên tảng đá,
Trên đỉnh núi đầu non,
Ðưa mắt nhìn xung quanh,
Quần chúng dưới chân mình,
Cũng vậy bậc Thiện tuệ,
Leo lên lầu Chánh pháp,
Biến nhãn không sầu muộn,
Nhìn xuống đám quần sanh,
Bị ưu tư sầu khổ,
Bị sanh già áp bức.”
Sele yathā pabbatamuddhaniṭṭhito,
Yathāpi passe janataṁ samantato;
Tathūpamaṁ dhammamayaṁ sumedho,
Pāsādamāruyha samantacakkhu;
Sokāvatiṇṇaṁ janatamapetasoko,
Avekkhati jātijarābhibhūtan”ti.

Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.

Paṭhamaṁ.