WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Iti 41 Thối Đọa Khỏi Trí Tuệ

Kinh Phật thuyết như vậy 41
Itivuttaka 41

Chương Hai Pháp
Dukanipāta

Phẩm Hai
Dutiyavagga

Paññāparihīnasutta

Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:

“Này các Tỷ-kheo, những chúng sanh nào bị thối đọa khỏi Thánh trí tuệ, những chúng sanh ấy là khéo thối đọa, ngay trong hiện tại, họ an trú trong đau khổ, với tàn hại, với ưu não, với nhiệt não. Sau khi thân hoại mạng chung, chờ đợi là ác thú. Này các Tỷ-kheo, những chúng sanh nào không bị thối đọa khỏi Thánh trí tuệ, những chúng sanh ấy không có thối đọa. Ngay trong hiện tại, họ an trú trong an lạc, không có tàn hại, không có ưu não, không có nhiệt não. Sau khi thân hoại mạng chung, chờ đợi là thiện thú.”
“Te, bhikkhave, sattā suparihīnā ye ariyāya paññāya parihīnā. Te diṭṭheva dhamme dukkhaṁ viharanti savighātaṁ saupāyāsaṁ sapariḷāhaṁ; kāyassa bhedā paraṁ maraṇā duggati pāṭikaṅkhā. Te, bhikkhave, sattā aparihīnā ye ariyāya paññāya aparihīnā. Te diṭṭheva dhamme sukhaṁ viharanti avighātaṁ anupāyāsaṁ apariḷāhaṁ; kāyassa bhedā paraṁ maraṇā sugati pāṭikaṅkhā”ti.

Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:

“Thối đọa khỏi trí tuệ,
Hãy nhìn xem, thế giới,
Với hàng ngũ chư Thiên,
An trú trong danh sắc,
Nghĩ rằng: ‘Ðây sự thật’.
“Paññāya parihānena,
passa lokaṁ sadevakaṁ;
Niviṭṭhaṁ nāmarūpasmiṁ,
idaṁ saccanti maññati.

Nhưng thù thắng ở đời,
Lại chính là trí tuệ,
Chính tuệ dắt dẫn đến,
Thể nhập được Niết-bàn,
Và chơn chánh quán tri,
Sự hoại diệt sanh hữu.
Paññā hi seṭṭhā lokasmiṁ,
yāyaṁ nibbedhagāminī;
Yāya sammā pajānāti,
jātibhavaparikkhayaṁ.

Chư Thiên và loài Người,
Hoan hỷ được chiêm ngưỡng,
Chư Phật Chánh Ðẳng Giác,
Những bậc giữ chánh niệm,
Ðầy đủ với trí tuệ,
Mang thâm này cuối cùng.”
Tesaṁ devā manussā ca,
sambuddhānaṁ satīmataṁ;
Pihayanti hāsapaññānaṁ,
sarīrantimadhārinan”ti.

Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.

Catutthaṁ.