WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Iti 42 Pháp Trắng

Kinh Phật thuyết như vậy 42
Itivuttaka 42

Chương Hai Pháp
Dukanipāta

Phẩm Hai
Dutiyavagga

Sukkadhammasutta

Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:

“Này các Tỷ-kheo, có hai pháp trắng này che chở cho đời. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, sukkā dhammā lokaṁ pālenti. Katame dve?

Xấu hổ và sợ hãi.
Hirī ca, ottappañca.

Này các Tỷ-kheo, nếu hai pháp này không che chở cho đời, thời ở đây không có sự phân biệt giữa mẹ, chị em của mẹ, vợ của anh em của mẹ, hay giữa vợ của bậc giáo thọ sư, giữa những người vợ của những bậc đáng được kính trọng; thế giới sẽ rơi vào loạn luân như các loài dê cừu, gia cầm, heo, chó và các con chó rừng.
Ime ce, bhikkhave, dve sukkā dhammā lokaṁ na pāleyyuṁ, nayidha paññāyetha mātāti vā mātucchāti vā mātulānīti vā ācariyabhariyāti vā garūnaṁ dārāti vā. Sambhedaṁ loko agamissa yathā ajeḷakā kukkuṭasūkarā soṇasiṅgālā.

Vì rằng, này các Tỷ-kheo, có hai pháp trắng này che chở cho đời, cho nên ở đây có sự phân biệt giữa mẹ, chị em của mẹ, vợ của anh em của mẹ, hay vợ của bậc giáo thọ sư, giữa những người vợ của những bậc đáng được kính trọng.”
Yasmā ca kho, bhikkhave, ime dve sukkā dhammā lokaṁ pālenti tasmā paññāyati mātāti vā mātucchāti vā mātulānīti vā ācariyabhariyāti vā garūnaṁ dārāti vā”ti.

Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:

“Với những ai không có,
Xấu hổ và sợ hãi,
Liên tục và thường xuyên,
Họ đi xuống bào thai,
Do bởi nhờ thiện căn,
Họ đi đến sanh tử.
“Yesañce hiriottappaṁ,
sabbadā ca na vijjati;
Vokkantā sukkamūlā te,
jātimaraṇagāmino.

Với những ai chánh trí,
Xấu hổ và sợ hãi,
Liên tục và thường xuyên,
Vững trú trên Phạm hạnh,
Họ được sự an tịnh,
Tái sanh được diệt tận.”
Yesañca hiriottappaṁ,
sadā sammā upaṭṭhitā;
Virūḷhabrahmacariyā te,
santo khīṇapunabbhavā”ti.

Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.

Pañcamaṁ.