WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Iti 44 Niết-Bàn Giới

Kinh Phật thuyết như vậy 44
Itivuttaka 44

Chương Hai Pháp
Dukanipāta

Phẩm Hai
Dutiyavagga

Nibbānadhātusutta

Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:

“Này các Tỷ-kheo, có hai Niết-bàn giới này. Thế nào là hai?
“Dvemā, bhikkhave, nibbānadhātuyo. Katamā dve?

Niết-bàn giới có dư y và Niết-bàn giới không có dư y.
Saupādisesā ca nibbānadhātu, anupādisesā ca nibbānadhātu.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Niết-bàn giới có dư y?
Katamā ca, bhikkhave, saupādisesā nibbānadhātu?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích, hữu kiết sử đã diệt, đã giải thoát nhờ chánh trí. Trong vị ấy, năm căn còn tồn tại, ngang qua các căn ấy, vị ấy hưởng thọ khả ý, không khả ý vì rằng tự ngã không có thương hại cảm giác lạc khổ. Với vị ấy, tham diệt, sân diệt, si diệt. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Niết- bàn có dư y.
Idha, bhikkhave, bhikkhu arahaṁ hoti khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṁyojano sammadaññāvimutto. Tassa tiṭṭhanteva pañcindriyāni yesaṁ avighātattā manāpāmanāpaṁ paccanubhoti, sukhadukkhaṁ paṭisaṁvedeti. Tassa yo rāgakkhayo, dosakkhayo, mohakkhayo—ayaṁ vuccati, bhikkhave, saupādisesā nibbānadhātu.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Niết-bàn giới không có dư y?
Katamā ca, bhikkhave, anupādisesā nibbānadhātu?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích, hữu kiết sử đã diệt, đã giải thoát nhờ chánh trí. Ở đây, đối vị ấy, mọi cảm thọ đều không có hoan hỷ ưa thích, sẽ được lắng dịu. Này các Tỷ- kheo, đây gọi là Niết-bàn không có dư y. Này các Tỷ-kheo có hai Niết-bàn giới này.”
Idha, bhikkhave, bhikkhu arahaṁ hoti khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṁyojano sammadaññāvimutto. Tassa idheva, bhikkhave, sabbavedayitāni anabhinanditāni sīti bhavissanti. Ayaṁ vuccati, bhikkhave, anupādisesā nibbānadhātu. Imā kho, bhikkhave, dve nibbānadhātuyo”ti.

Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này, ở đây điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:

“Hai Niết-bàn giới này,
Ðược vị có pháp nhãn,
Trình bày và thuyết giảng,
Không y tựa như vậy,
Một loại Niết-bàn giới,
Ở đây, thuộc hiện tại,
Còn có các dư y,
Nuôi dưỡng hữu bị diệt,
Không dư y Niết bàn,
Lại thuộc về tương lai,
Với vị đạt giới này,
Mọi hữu diệt hoàn toàn.
“Duve imā cakkhumatā pakāsitā,
Nibbānadhātū anissitena tādinā;
Ekā hi dhātu idha diṭṭhadhammikā,
Saupādisesā bhavanettisaṅkhayā;
Anupādisesā pana samparāyikā,
Yamhi nirujjhanti bhavāni sabbaso.

Những ai với chánh trí,
Biết con đường vô vi,
Tâm tư được giải thoát,
Nuôi dưỡng hữu bị diệt,
Những ai chứng đạt được,
Gốc lõi của các pháp,
Hoan hỷ trong diệt tận,
Những vị ấy như vậy,
Ðã từ bỏ hoàn toàn,
Tất cả mọi sanh hữu.”
Ye etadaññāya padaṁ asaṅkhataṁ,
Vimuttacittā bhavanettisaṅkhayā;
Te dhammasārādhigamā khaye ratā,
Pahaṁsu te sabbabhavāni tādino”ti.

Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.

Sattamaṁ.