Kinh Phật thuyết như vậy 10
Itivuttaka 10
Chương Một Pháp
Ekakanipāta
Phẩm Một
Paṭhamavagga
Dosapariññāsutta
Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:
“Này các Tỷ-kheo, ai không thắng tri, không liễu tri Sân, ở đây tâm không ly tham, không từ bỏ, không có thể diệt trừ khổ đau. Này các Tỷ-kheo, ai thắng tri, liễu tri Sân, ở đây, tâm ly tham, từ bỏ, có thể diệt được khổ đau.”
“Dosaṁ, bhikkhave, anabhijānaṁ aparijānaṁ tattha cittaṁ avirājayaṁ appajahaṁ abhabbo dukkhakkhayāya. Dosañca kho, bhikkhave, abhijānaṁ parijānaṁ tattha cittaṁ virājayaṁ pajahaṁ bhabbo dukkhakkhayāyā”ti.
Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này đã được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:
“Với sân bị sân hận,
Chúng sanh đi ác thú,
Bậc thiền quán, chánh trí,
Từ bỏ sân hận ấy,
Từ bỏ, không bao giờ,
Trở lại tại đời này.”
“Yena dosena duṭṭhāse,
sattā gacchanti duggatiṁ;
Taṁ dosaṁ sammadaññāya,
pajahanti vipassino;
Pahāya na punāyanti,
imaṁ lokaṁ kudācanan”ti.
Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
Dasamaṁ.
PĀṬIBHOGAVAGGO PAṬHAMO.
Tassuddānaṁ
Rāgadosā atha moho,
Kodhamakkhā mānaṁ sabbaṁ;
Mānato rāgadosā puna dve,
Pakāsitā vaggamāhu paṭhamanti.