Kinh Phật thuyết như vậy 8
Itivuttaka 8
Chương Một Pháp
Ekakanipāta
Phẩm Một
Paṭhamavagga
Mānapariññāsutta
Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:
“Này các Tỷ-kheo, ai không thắng tri, không liễu tri Mạn, ở đây tâm không ly tham, không từ bỏ, thời không có thể diệt được khổ đau. Này các Tỷ-kheo, ai thắng tri liễu tri Mạn, ở đây tâm ly tham, từ bỏ, có thể diệt được khổ đau.”
“Mānaṁ, bhikkhave, anabhijānaṁ aparijānaṁ tattha cittaṁ avirājayaṁ appajahaṁ abhabbo dukkhakkhayāya. Mānañca kho, bhikkhave, abhijānaṁ parijānaṁ tattha cittaṁ virājayaṁ pajahaṁ bhabbo dukkhakkhayāyā”ti.
Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này đã được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:
“Người bị mạn chi phối,
Do bị mạn trói buộc,
Nên hoan hỷ sanh hữu,
Do không liễu tri mạn,
Nên đi đến tái sanh.
“Mānupetā ayaṁ pajā,
mānaganthā bhave ratā;
Mānaṁ aparijānantā,
āgantāro punabbhavaṁ.
Những ai đoạn diệt mạn,
Giải thoát, mạn hoại diệt,
Họ thắng mạn trói buộc,
Họ vượt qua nhiếp phục,
Tất cả mọi đau khổ.”
Ye ca mānaṁ pahantvāna,
vimuttā mānasaṅkhaye;
Te mānaganthābhibhuno,
sabbadukkhamupaccagun”ti.
Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
Aṭṭhamaṁ.