WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Iti 82 Tiếng Chư Thiên

Kinh Phật thuyết như vậy 82
Itivuttaka 82

Chương Ba Pháp
Tikanipāta

Phẩm Bốn
Catutthavagga

Devasaddasutta

Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:

“Này các Tỷ-kheo, giữa chư Thiên, có ba tiếng chư Thiên này thỉnh thoảng được vang lên, tuỳ thời được khởi lên. Thế nào là ba?
“Tayome, bhikkhave, devesu devasaddā niccharanti samayā samayaṁ upādāya. Katame tayo?

Này các Tỷ-kheo, khi nào bậc Thánh đệ tử cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà-sa, nghĩ đến xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình; trong khi ấy, này các Tỷ-kheo, tiếng chư Thiên được vang lên:
Yasmiṁ, bhikkhave, samaye ariyasāvako kesamassuṁ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṁ pabbajjāya ceteti, tasmiṁ samaye devesu devasaddo niccharati:

‘Vị Thánh đệ tử này nghĩ đến chiến đấu với Ác ma’.
‘eso ariyasāvako mārena saddhiṁ saṅgāmāya cetetī’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tiếng chư Thiên thứ nhất, thỉnh thoảng được vang lên giữa chư Thiên, tùy thời được khởi lên.
Ayaṁ, bhikkhave, paṭhamo devesu devasaddo niccharati samayā samayaṁ upādāya.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, khi nào bậc Thánh đệ tử sống chuyên tâm tu tập về Bảy Bồ-đề phần; trong khi ấy, này các Tỷ-kheo, tiếng chư Thiên được vang lên:
Puna caparaṁ, bhikkhave, yasmiṁ samaye ariyasāvako sattannaṁ bodhipakkhiyānaṁ dhammānaṁ bhāvanānuyogamanuyutto viharati, tasmiṁ samaye devesu devasaddo niccharati:

‘Vị Thánh đệ tử này chiến đấu với Ác ma’.
‘eso ariyasāvako mārena saddhiṁ saṅgāmetī’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tiếng chư Thiên thứ hai, thỉnh thoảng được vang lên giữa chư Thiên, tùy thời được khởi lên.
Ayaṁ, bhikkhave, dutiyo devesu devasaddo niccharati samayā samayaṁ upādāya.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, khi nào bậc Thánh đệ tử, với sự diệt tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát, trong khi ấy, này các Tỷ-kheo, tiếng chư Thiên vang lên:
Puna caparaṁ, bhikkhave, yasmiṁ samaye ariyasāvako āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati, tasmiṁ samaye devesu devasaddo niccharati:

‘Vị Thánh đệ tử này đã chiến thắng trong chiến trận. Ðứng đầu trong chiến trận, sau khi chiến thắng, vị ấy an trú’.
‘eso ariyasāvako vijitasaṅgāmo tameva saṅgāmasīsaṁ abhivijiya ajjhāvasatī’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây là tiếng chư Thiên thứ ba, thỉnh thoảng được vang lên giữa chư Thiên, tùy thời được khởi lên.
Ayaṁ, bhikkhave, tatiyo devesu devasaddo niccharati samayā samayaṁ upādāya.

Này các Tỷ-kheo, giữa chư Thiên có tiếng chư Thiên này, thỉnh thoảng được vang lên, tuỳ thời được khởi lên.”
Ime kho, bhikkhave, tayo devesu devasaddā niccharanti samayā samayaṁ upādāyā”ti.

Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:

“Thấy đệ tử chánh giác,
Chiến thắng trong chiến trận,
Chư Thiên cũng đảnh lễ,
Bậc đại lực, tín thành.
“Disvā vijitasaṅgāmaṁ,
sammāsambuddhasāvakaṁ;
Devatāpi namassanti,
mahantaṁ vītasāradaṁ.

Đảnh lễ bậc thượng nhân,
Người thắng trận khó đánh,
Diệt đội quân thần chết,
Giải thoát, không trở ngại.
Namo te purisājañña,
yo tvaṁ dujjayamajjhabhū;
Jetvāna maccuno senaṁ,
vimokkhena anāvaraṁ.

Thật vậy các Thiên nhân,
Lễ bậc A-la-hán,
Vượt uy lực thần chết,
Vị thật khó để tìm.”
Iti hetaṁ namassanti,
devatā pattamānasaṁ;
Tañhi tassa na passanti,
yena maccuvasaṁ vaje”ti.

Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.

Tatiyaṁ.