Kinh Phật thuyết như vậy 85
Itivuttaka 85
Chương Ba Pháp
Tikanipāta
Phẩm Bốn
Catutthavagga
Asubhānupassīsutta
Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:
“Này các Tỷ-kheo, hãy sống tuỳ quán bất tịnh trên thân, hãy khéo an trú niệm hơi thở vô hơi thở ra, đặt niệm trước mặt, hướng về nội tâm; hãy sống tùy quán vô thường trong tất cả các hành.
“Asubhānupassī, bhikkhave, kāyasmiṁ viharatha; ānāpānassati ca vo ajjhattaṁ parimukhaṁ sūpaṭṭhitā hotu; sabbasaṅkhāresu aniccānupassino viharatha.
Này các Tỷ-kheo, khi sống tùy quán bất tịnh trên thân tham tùy miên đối với tịnh giới được đoạn trừ; khi khéo an trú niệm hơi thở vô hơi thở ra, đặt niệm trước mặt, hướng về nội tâm, thời các tâm hướng ngoại, dự phần vào tổn hại không có; khi sống tùy quán vô thường trong tất cả hành, thời vô minh trừ diệt, minh được khởi lên.”
Asubhānupassīnaṁ, bhikkhave, kāyasmiṁ viharataṁ yo subhāya dhātuyā rāgānusayo so pahīyati. Ānāpānassatiyā ajjhattaṁ parimukhaṁ sūpaṭṭhititāya ye bāhirā vitakkāsayā vighātapakkhikā, te na honti. Sabbasaṅkhāresu aniccānupassīnaṁ viharataṁ yā avijjā sā pahīyati, yā vijjā sā uppajjatī”ti.
Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:
“Quán bất tịnh trên thân,
Niệm thở vô thở ra,
Tịnh chỉ tất cả hành,
Thường hộ trì, nhiệt tâm.
“Asubhānupassī kāyasmiṁ,
ānāpāne paṭissato;
Sabbasaṅkhārasamathaṁ,
passaṁ ātāpi sabbadā.
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Ðã thấy rất chơn chánh,
Chỗ ấy được giải thoát,
Bậc hiền nhân, thắng trí,
Lắng dịu thật an tịnh,
Chắc vượt khỏi ách nạn.”
Sa ve sammaddaso bhikkhu,
yato tattha vimuccati;
Abhiññāvosito santo,
sa ve yogātigo munī”ti.
Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
Chaṭṭhaṁ.