Kinh Phật thuyết như vậy 62
Itivuttaka 62
Chương Ba Pháp
Tikanipāta
Phẩm Hai
Dutiyavagga
Indriyasutta
Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:
“Này các Tỷ-kheo, có ba căn này. Thế nào là ba?
“Tīṇimāni, bhikkhave, indriyāni. Katamāni tīṇi?
Vị tri đương tri căn, tri căn, cụ tri căn (căn: “Tôi sẽ biết điều chưa được biết”; căn về sự biết; căn của người đã biết).
Anaññātaññassāmītindriyaṁ, aññindriyaṁ, aññātāvindriyaṁ—
Này các Tỷ-kheo, có ba loại căn này.”
imāni kho, bhikkhave, tīṇi indriyānī”ti.
Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này đã được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:
“Vị hữu học học tập,
Ði theo con đường thẳng,
Ở trong sự diệt tận,
Trí thứ nhất khởi lên,
Từ đó không gián đoạn,
Tiếp theo là chơn trí,
Chính từ chơn trí ấy.
“Sekhassa sikkhamānassa,
ujumaggānusārino;
Khayasmiṁ paṭhamaṁ ñāṇaṁ,
tato aññā anantarā.
Ðạt được sự giải thoát,
Chắc chắn vị như vậy,
Là vị có chánh trí,
Giải thoát ta bất động,
Nhờ diệt hữu kiết sử.
Tato aññāvimuttassa,
ñāṇaṁ ve hoti tādino;
Akuppā me vimuttīti,
bhavasaṁyojanakkhayā.
Vị đầy đủ các căn,
Chắc chắn được an tịnh,
Và ưa thích con đường,
Ðưa đến sự an tịnh,
Mang thân thể cuối cùng,
Thắng đại quân thần chết.”*
Sa ve indriyasampanno,
santo santipade rato;
Dhāreti antimaṁ dehaṁ,
jetvā māraṁ savāhinin”ti.
Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
Tatiyaṁ.