WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Iti 68 Đoạn Tận Tham (1)

Kinh Phật thuyết như vậy 68
Itivuttaka 68

Chương Ba Pháp
Tikanipāta

Phẩm Hai
Dutiyavagga

Paṭhamarāgasutta

Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:

“Này các Tỷ-kheo, với ai tham chưa đoạn tận, sân chưa đoạn tận, si chưa đoạn tận.
“Yassa kassaci, bhikkhave, rāgo appahīno, doso appahīno, moho appahīno—

Này các Tỷ-kheo, người ấy được gọi là người bị trói buộc với Ác ma, bị bẫy lưới của Ác ma bao trùm, bị làm theo ý Ác ma muốn.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, ‘baddho mārassa paṭimukkassa mārapāso yathākāmakaraṇīyo pāpimato’.

Này các Tỷ-kheo, với ai tham đã đoạn tận, sân đã đoạn tận, si đã đoạn tận, này các Tỷ-kheo, người ấy được gọi là người không trói buộc với Ác ma, được thoát khỏi bẫy lưới của Ác ma, không bị làm theo Ác ma muốn.”
Yassa kassaci, bhikkhave, rāgo pahīno, doso pahīno, moho pahīno— ayaṁ vuccati, bhikkhave, ‘abaddho mārassa omukkassa mārapāso na yathākāmakaraṇīyo pāpimato’”ti.

Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:

“Với ai đã từ bỏ,
Tham, sân và vô minh,
Vị ấy được gọi là,
Ðã tu tập tự ngã,
Ðã trở thành Phạm Thiên,
Bậc Như Lai, Giác Ngộ,
Bậc đã vượt qua được,
Hận thù và sợ hãi,
Bậc đoạn tận tất cả,
Ðược gọi danh như vậy.”
“Yassa rāgo ca doso ca,
avijjā ca virājitā;
Taṁ bhāvitattaññataraṁ,
brahmabhūtaṁ tathāgataṁ;
Buddhaṁ verabhayātītaṁ,
āhu sabbappahāyinan”ti.

Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.

Navamaṁ.