WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Iti 75 Không Mưa

Kinh Phật thuyết như vậy 75
Itivuttaka 75

Chương Ba Pháp
Tikanipāta

Phẩm Ba
Tatiyavagga

Avuṭṭhikasutta

Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:

“Này các Tỷ-kheo, có ba hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là ba?
“Tayome, bhikkhave, puggalā santo saṁvijjamānā lokasmiṁ. Katame tayo?

Hạng người như hạn hán, hạng người như chỉ mưa trong địa phương và hạng người như mưa đổ xuống khắp tất cả.
Avuṭṭhikasamo, padesavassī, sabbatthābhivassī.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người như hạn hán?
Kathañca, bhikkhave, puggalo avuṭṭhikasamo hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không bố thí cho ai cả, không cho đồ ăn, đồ uống, vải, xe cộ, vòng hoa, hương, dầu xoa, sàng tọa, đèn đuốc cho Sa-môn, Bà-la-môn, cho các người ăn xin nghèo khổ khốn cùng.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sabbesaññeva na dātā hoti, samaṇabrāhmaṇakapaṇaddhikavanibbakayācakānaṁ annaṁ pānaṁ vatthaṁ yānaṁ mālāgandhavilepanaṁ seyyāvasathapadīpeyyaṁ.

Này các Tỷ-kheo, hạng người như vậy như hạn hán không mưa.
Evaṁ kho, bhikkhave, puggalo avuṭṭhikasamo hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người như chỉ mưa trong địa phương?
Kathañca, bhikkhave, puggalo padesavassī hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có bố thí cho một số người, nhưng không bố thí cho một số người. Dầu số người đó là Sa-môn, Bà-la-môn hay các người ăn xin nghèo khổ, khốn cùng, họ không bố thí đồ ăn, đồ uống, vải, xe cộ, vòng hoa, hương, dầu xoa, sàng tọa, đèn đuốc.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ekaccānaṁ dātā hoti, ekaccānaṁ na dātā hoti samaṇabrāhmaṇakapaṇaddhikavanibbakayācakānaṁ annaṁ pānaṁ vatthaṁ yānaṁ mālāgandhavilepanaṁ seyyāvasathapadīpeyyaṁ.

Này các Tỷ-kheo, hạng người như vậy là hạng người như mưa chỉ trong địa phương.
Evaṁ kho, bhikkhave, puggalo padesavassī hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người như mưa đổ xuống khắp tất cả?
Kathañca, bhikkhave, puggalo sabbatthābhivassī hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người cho tất cả mọi người, cho đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, vòng hoa, hương, dầu xoa, sàng tọa, đèn đuốc, cho các người Sa-môn, Bà-la-môn cho các người ăn xin nghèo đói khốn cùng.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sabbesaṁva deti, samaṇabrāhmaṇakapaṇaddhikavanibbakayācakānaṁ annaṁ pānaṁ vatthaṁ yānaṁ mālāgandhavilepanaṁ seyyāvasathapadīpeyyaṁ.

Này các Tỷ-kheo, hạng người như vậy là hạng người như mưa đổ xuống khắp tất cả.
Evaṁ kho, bhikkhave, puggalo sabbatthābhivassī hoti.

Này các Tỷ-kheo, có ba hạng người này, có mặt, hiện hữu ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā santo saṁvijjamānā lokasmin”ti.

Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:

“Không cho hạng Sa-môn,
Không cho Bà-la-môn,
Không cho kẻ khốn cùng,
Không cho người ăn xin,
Không san sẻ cho người,
Những đồ thâu hoạch được,
Như đồ ăn, đồ uống,
Cùng các vật thực khác,
Như hạn hán, không mưa,
Kẻ ấy, hạng hạ liệt.*
“Na samaṇe na brāhmaṇe,
Na kapaṇaddhikavanibbake;
Laddhāna saṁvibhājeti,
Annaṁ pānañca bhojanaṁ;
Taṁ ve avuṭṭhikasamoti,
Āhu naṁ purisādhamaṁ.

Có người cho, người không,
Hạng ấy, người hiền trí,
Chỉ mưa tại địa phương,
Không mưa tại chỗ khác.
Ekaccānaṁ na dadāti,
ekaccānaṁ pavecchati;
Taṁ ve padesavassīti,
āhu medhāvino janā.

Người bố thí khắp cùng,
Từ mẫn các chúng sanh,
Tùy hỷ làm bố thí,
Luôn nói lời cho đi.*
Subhikkhavāco puriso,
sabbabhūtānukampako;
Āmodamāno pakireti,
detha dethāti bhāsati.

Như mây giông gầm thét,
Chớp sáng mưa đổ xuống,
Tràn ngập chỗ đất cao,
Tràn đầy chỗ đất trũng,
Chảy tràn với nước ngập.
Yathāpi megho thanayitvā,
gajjayitvā pavassati;
Thalaṁ ninnañca pūreti,
abhisandantova vārinā.

Cũng vậy ở đời này,
Có một số hạng người,
Hạng người giống như vậy,
Thâu hoạch được đúng pháp,
Tài sản do nỗ lực,
Thết đãi đồ ăn,uống,
Với những ai khốn cùng.”*
Evamevaṁ idhekacco,
puggalo hoti tādiso;
Dhammena saṁharitvāna,
uṭṭhānādhigataṁ dhanaṁ;
Tappeti annapānena,
sammā patte vanibbake”ti.

Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.

Chaṭṭhaṁ.