WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Iti 79 Tổn Giảm

Kinh Phật thuyết như vậy 79
Itivuttaka 79

Chương Ba Pháp
Tikanipāta

Phẩm Ba
Tatiyavagga

Parihānasutta

Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:

“Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học. Thế nào là ba?
“Tayome, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṁvattanti. Katame tayo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hữu học ưa thích công việc, thích thú công việc, đam mê ưa thích công việc; ưa thích nói chuyện, thích thú nói chuyện, đam mê ưa thích nói chuyện; ưa thích nằm ngủ, thích thú nằm ngủ, đam mê ưa thích nằm ngủ.
Idha, bhikkhave, sekho bhikkhu kammārāmo hoti, kammarato, kammārāmatamanuyutto; bhassārāmo hoti, bhassarato, bhassārāmatamanuyutto; niddārāmo hoti, niddārato, niddārāmatamanuyutto.

Này các Tỷ- kheo, có ba pháp này đưa đến sự tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học.
Ime kho, bhikkhave, tayo dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṁvattanti.

Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này không đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học. Thế nào là ba?
Tayome, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṁvattanti. Katame tayo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hữu học không ưa thích công việc, không thích thú công việc, không đam mê ưa thích công việc; không ưa thích nói chuyện, không thích thú nói chuyện, không đam mê ưa thích nói chuyện; không ưa thích nằm ngủ, không thích thú nằm ngủ, không đam mê ưa thích nằm ngủ.
Idha, bhikkhave, sekho bhikkhu na kammārāmo hoti, na kammarato, na kammārāmatamanuyutto; na bhassārāmo hoti, na bhassarato, na bhassārāmatamanuyutto; na niddārāmo hoti, na niddārato, na niddārāmatamanuyutto.

Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này không đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học.”
Ime kho, bhikkhave, tayo dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṁvattantī”ti.

Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:

“Tỷ-kheo thích công việc,
Thích thú trong nói chuyện,
Và ưa thích nằm ngủ,
Sống dao động trạo cử;
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Không thể nào chứng ngộ,
Chứng Bồ-đề tối thượng.
“Kammārāmo bhassārāmo,
Niddārāmo ca uddhato;
Abhabbo tādiso bhikkhu,
Phuṭṭhuṁ sambodhimuttamaṁ.

Do vậy, đối vị ấy,
Cần phải ít công việc,
Phải ít sự nằm ngủ,
Không được có tháo động,
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Mới có thể chứng được,
Chứng tối thượng Bồ-đề.”
Tasmā hi appakiccassa,
Appamiddho anuddhato;
Bhabbo so tādiso bhikkhu,
Phuṭṭhuṁ sambodhimuttaman”ti.

Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.

Dasamaṁ.

Tatiyo vaggo.

Tassuddānaṁ

Dve diṭṭhī nissaraṇaṁ rūpaṁ,
putto avuṭṭhikena ca;
Sukhā ca bhiduro dhātu,
parihānena te dasāti.