Kinh Phật thuyết như vậy 79
Itivuttaka 79
Chương Ba Pháp
Tikanipāta
Phẩm Ba
Tatiyavagga
Parihānasutta
Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṁ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṁ:
“Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học. Thế nào là ba?
“Tayome, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṁvattanti. Katame tayo?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hữu học ưa thích công việc, thích thú công việc, đam mê ưa thích công việc; ưa thích nói chuyện, thích thú nói chuyện, đam mê ưa thích nói chuyện; ưa thích nằm ngủ, thích thú nằm ngủ, đam mê ưa thích nằm ngủ.
Idha, bhikkhave, sekho bhikkhu kammārāmo hoti, kammarato, kammārāmatamanuyutto; bhassārāmo hoti, bhassarato, bhassārāmatamanuyutto; niddārāmo hoti, niddārato, niddārāmatamanuyutto.
Này các Tỷ- kheo, có ba pháp này đưa đến sự tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học.
Ime kho, bhikkhave, tayo dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṁvattanti.
Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này không đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học. Thế nào là ba?
Tayome, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṁvattanti. Katame tayo?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hữu học không ưa thích công việc, không thích thú công việc, không đam mê ưa thích công việc; không ưa thích nói chuyện, không thích thú nói chuyện, không đam mê ưa thích nói chuyện; không ưa thích nằm ngủ, không thích thú nằm ngủ, không đam mê ưa thích nằm ngủ.
Idha, bhikkhave, sekho bhikkhu na kammārāmo hoti, na kammarato, na kammārāmatamanuyutto; na bhassārāmo hoti, na bhassarato, na bhassārāmatamanuyutto; na niddārāmo hoti, na niddārato, na niddārāmatamanuyutto.
Này các Tỷ-kheo, có ba pháp này không đưa đến tổn giảm cho Tỷ-kheo hữu học.”
Ime kho, bhikkhave, tayo dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṁvattantī”ti.
Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này được nói đến:
Etamatthaṁ bhagavā avoca. Tatthetaṁ iti vuccati:
“Tỷ-kheo thích công việc,
Thích thú trong nói chuyện,
Và ưa thích nằm ngủ,
Sống dao động trạo cử;
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Không thể nào chứng ngộ,
Chứng Bồ-đề tối thượng.
“Kammārāmo bhassārāmo,
Niddārāmo ca uddhato;
Abhabbo tādiso bhikkhu,
Phuṭṭhuṁ sambodhimuttamaṁ.
Do vậy, đối vị ấy,
Cần phải ít công việc,
Phải ít sự nằm ngủ,
Không được có tháo động,
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Mới có thể chứng được,
Chứng tối thượng Bồ-đề.”
Tasmā hi appakiccassa,
Appamiddho anuddhato;
Bhabbo so tādiso bhikkhu,
Phuṭṭhuṁ sambodhimuttaman”ti.
Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
Dasamaṁ.
Tatiyo vaggo.
Tassuddānaṁ
Dve diṭṭhī nissaraṇaṁ rūpaṁ,
putto avuṭṭhikena ca;
Sukhā ca bhiduro dhātu,
parihānena te dasāti.