WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 48.115–124 Bộc Lưu

Kinh Tương Ưng 48.115–124
Saṁyutta Nikāya 48.115–124

12. Phẩm Bộc Lưu
12. Oghavagga

Bộc Lưu
Oghādisutta

“Này các Tỷ-kheo, có năm thượng phần kiết sử này.
“Pañcimāni, bhikkhave, uddhambhāgiyāni saṁyojanāni.

Thế nào là năm?
Katamāni pañca?

Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh.
Rūparāgo, arūparāgo, māno, uddhaccaṁ, avijjā—

Này các Tỷ-kheo, đây là năm thượng phần kiết sử.
imāni kho, bhikkhave, pañcuddhambhāgiyāni saṁyojanāni.

Ðể thắng tri, để liễu tri, để đoạn diệt, để đoạn tận các thượng phần kiết sử này, năm căn cần phải tu tập.
Imesaṁ kho, bhikkhave, pañcannaṁ uddhambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ abhiññāya pariññāya parikkhayāya pahānāya pañcindriyāni bhāvetabbāni.

Thế nào là năm?
Katamāni pañca?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín căn liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ … tuệ căn liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
Idha, bhikkhave, bhikkhu saddhindriyaṁ bhāveti vivekanissitaṁ virāganissitaṁ nirodhanissitaṁ vossaggapariṇāmiṁ …pe… paññindriyaṁ bhāveti vivekanissitaṁ virāganissitaṁ nirodhanissitaṁ vossaggapariṇāmiṁ.

Này các Tỷ-kheo, để thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, năm căn này cần phải tu tập.”
Imesaṁ kho, bhikkhave, pañcannaṁ uddhambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ abhiññāya pariññāya parikkhayāya pahānāya imāni pañcindriyāni bhāvetabbānī”ti.

Dasamaṁ.

(Tương ưng Niệm Xứ nên được kể ra đầy đủ như trong Tương Ưng Đạo. Mười bài kinh này tương ứng với SN 45.171–179, với bài kinh trên là bài kinh cuối cùng.)
(Yathā maggasaṁyuttaṁ, tathā vitthāretabbaṁ.)

Oghavaggo dvādasamo.

Tassuddānaṁ

Bộc lưu, ách, thủ uẩn,
Hệ phượctuỳ miên,
Triền cái, dục công đức,
Uẩn, thượng hạ kiết sử.
Ogho yogo upādānaṁ,
ganthā anusayena ca;
Kāmaguṇā nīvaraṇā,
khandhā oruddhambhāgiyāti.