WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 48.35 Sa-Môn Và Bà-La-Môn (2)

Kinh Tương Ưng 48.35
Saṁyutta Nikāya 48.35

4. Phẩm Lạc Căn
4. Sukhindriyavagga

Sa-Môn Và Bà-La-Môn (2)
Dutiyasamaṇabrāhmaṇasutta

“Này các Tỷ-kheo, có năm căn này.
“Pañcimāni, bhikkhave, indriyāni.

Thế nào là năm?
Katamāni pañca?

Lạc căn, khổ căn, hỷ căn, ưu căn, xả căn.
Sukhindriyaṁ, dukkhindriyaṁ, somanassindriyaṁ, domanassindriyaṁ, upekkhindriyaṁ.

Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào không rõ biết lạc căn, không rõ biết lạc căn tập khởi, không rõ biết lạc căn đoạn diệt, không rõ biết con đường đưa đến lạc căn đoạn diệt.
Ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā sukhindriyaṁ nappajānanti, sukhindriyasamudayaṁ nappajānanti, sukhindriyanirodhaṁ nappajānanti, sukhindriyanirodhagāminiṁ paṭipadaṁ nappajānanti;

Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào không rõ biết khổ căn, không rõ biết khổ căn …
dukkhindriyaṁ nappajānanti …pe…

hỷ căn …
somanassindriyaṁ nappajānanti …pe…

ưu căn …
domanassindriyaṁ nappajānanti …pe…

không rõ biết xả căn, không rõ biết xả căn tập khởi, không rõ biết xả căn đoạn diệt, không rõ biết con đường đưa đến xả căn đoạn diệt;
upekkhindriyaṁ nappajānanti, upekkhindriyasamudayaṁ nappajānanti, upekkhindriyanirodhaṁ nappajānanti, upekkhindriyanirodhagāminiṁ paṭipadaṁ nappajānanti;

những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, này các Tỷ-kheo, không được chấp nhận là Sa-môn trong các hàng Sa-môn, hay không được chấp nhận là Bà-la-môn trong các hàng Bà-la-môn; và những bậc Tôn giả ấy, ngay trong hiện tại, không tự mình chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và an trú mục đích của Sa-môn hạnh hay mục đích của Bà-la-môn hạnh.
na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, na ca panete āyasmanto sāmaññatthaṁ vā brahmaññatthaṁ vā diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanti.

Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này các Tỷ-kheo, rõ biết lạc căn, rõ biết lạc căn tập khởi, rõ biết lạc căn đoạn diệt, rõ biết con đường đưa đến lạc căn đoạn diệt.
Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā sukhindriyaṁ pajānanti, sukhindriyasamudayaṁ pajānanti, sukhindriyanirodhaṁ pajānanti, sukhindriyanirodhagāminiṁ paṭipadaṁ pajānanti;

khổ căn …
dukkhindriyaṁ pajānanti …pe…

hỷ căn …
somanassindriyaṁ pajānanti …pe…

ưu căn …
domanassindriyaṁ pajānanti …pe…

rõ biết xả căn, rõ biết xả căn tập khởi, rõ biết xả căn đoạn diệt, rõ biết con đường đưa đến xả căn đoạn diệt;
upekkhindriyaṁ pajānanti, upekkhindriyasamudayaṁ pajānanti, upekkhindriyanirodhaṁ pajānanti, upekkhindriyanirodhagāminiṁ paṭipadaṁ pajānanti,

những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy được chấp nhận là Sa-môn trong các hàng Sa-môn, hay được chấp nhận là Bà-la-môn trong các hàng Bà-la-môn; và những bậc Tôn giả ấy, ngay trong hiện tại, tự mình chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và an trú mục đích của Sa-môn hạnh hay mục đích của Bà-la-môn hạnh.”
te ca kho me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu ceva samaṇasammatā brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā, te ca panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī”ti.

Pañcamaṁ.