Kinh Tương Ưng 51.13
Saṁyutta Nikāya 51.13
2. Phẩm Lầu Rung Chuyển
2. Pāsādakampanavagga
Dục Định
Chandasamādhisutta
“Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo nương tựa dục được định, được nhứt tâm,
“Chandañce, bhikkhave, bhikkhu nissāya labhati samādhiṁ, labhati cittassa ekaggataṁ—
đây gọi là dục định.
ayaṁ vuccati chandasamādhi.
Ðối với các ác, bất thiện pháp chưa sanh, vị ấy khởi lên ý muốn không cho sanh khởi, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
So anuppannānaṁ pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ anuppādāya chandaṁ janeti vāyamati vīriyaṁ ārabhati cittaṁ paggaṇhāti padahati.
Ðối với các ác, bất thiện pháp đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn đoạn diệt, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
Uppannānaṁ pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ pahānāya chandaṁ janeti vāyamati vīriyaṁ ārabhati cittaṁ paggaṇhāti padahati.
Ðối với các thiện pháp chưa sanh, vị ấy khởi lên ý muốn làm cho sanh khởi, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
Anuppannānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ uppādāya chandaṁ janeti vāyamati vīriyaṁ ārabhati cittaṁ paggaṇhāti padahati.
Ðối với các thiện pháp đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn làm cho an trú, không cho vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
Uppannānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṁ janeti vāyamati vīriyaṁ ārabhati cittaṁ paggaṇhāti padahati.
Những pháp này được gọi là ‘tinh cần hành’.
Ime vuccanti ‘padhānasaṅkhārā’ti.
Như vậy, đây là dục, đây là dục định, và những pháp này là tinh cần hành.
Iti ayañca chando, ayañca chandasamādhi, ime ca padhānasaṅkhārā—
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là như ý túc câu hữu với dục định tinh cần hành.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, chanda-samādhippadhāna-saṅkhāra-samannāgato iddhipādo.
Nếu Tỷ-kheo nương tựa tinh tấn, này các Tỷ-kheo, được định, được nhất tâm,
Vīriyañce, bhikkhave, bhikkhu nissāya labhati samādhiṁ, labhati cittassa ekaggataṁ—
đây gọi là ‘tinh tấn định’.
ayaṁ vuccati ‘vīriyasamādhi’.
Ðối với các ác, bất thiện pháp chưa sanh …
So anuppannānaṁ …pe…
Ðối với các thiện pháp đã sanh, khởi lên ý muốn làm cho an trú, không cho vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
uppannānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṁ janeti vāyamati vīriyaṁ ārabhati cittaṁ paggaṇhāti padahati.
Các pháp này được gọi là ‘tinh cần hành’.
Ime vuccanti ‘padhānasaṅkhārā’ti.
Như vậy, đây là tinh tấn, đây là tinh tấn định, những pháp này là tinh cần hành.
Iti idañca vīriyaṁ, ayañca vīriyasamādhi, ime ca padhānasaṅkhārā—
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là như ý túc câu hữu với tinh tấn định tinh cần hành.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, vīriyasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgato iddhipādo.
Nếu Tỷ-kheo nương tựa tâm, này các Tỷ-kheo, được định, được nhất tâm,
Cittañce, bhikkhave, bhikkhu nissāya labhati samādhiṁ, labhati cittassa ekaggataṁ—
đây gọi là ‘tâm định’.
ayaṁ vuccati ‘cittasamādhi’.
Ðối với các ác, bất thiện pháp chưa sanh …
So anuppannānaṁ pāpakānaṁ …pe…
Ðối với các thiện pháp đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn làm cho an trú, không cho vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
uppannānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṁ janeti vāyamati vīriyaṁ ārabhati cittaṁ paggaṇhāti padahati.
Các pháp này được gọi là ‘tinh cần hành’.
Ime vuccanti ‘padhānasaṅkhārā’ti.
Như vậy, đây là tâm, đây là tâm định, những pháp này là tinh cần hành.
Iti idañca cittaṁ, ayañca cittasamādhi, ime ca padhānasaṅkhārā—
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là như ý túc câu hữu với tâm định tinh cần hành.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, citta-samādhippadhāna-saṅkhāra-samannāgato iddhipādo.
Nếu Tỷ-kheo nương tựa tư duy, này các Tỷ-kheo, được định, được nhất tâm,
Vīmaṁsañce, bhikkhave, bhikkhu nissāya labhati samādhiṁ, labhati cittassa ekaggataṁ—
đây gọi là ‘tư duy định’.
ayaṁ vuccati ‘vīmaṁsāsamādhi’.
Ðối với ác, bất thiện pháp chưa sanh …
So anuppannānaṁ pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ anuppādāya chandaṁ janeti vāyamati vīriyaṁ ārabhati cittaṁ paggaṇhāti padahati …pe…
đối với các thiện pháp đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn làm cho an trú, không vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng.
uppannānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṁ janeti vāyamati vīriyaṁ ārabhati cittaṁ paggaṇhāti padahati.
Các pháp này được gọi là ‘tinh cần hành’.
Ime vuccanti ‘padhānasaṅkhārā’ti.
Như vậy, đây là tư duy, đây là tư duy định, những pháp này là tinh cần hành.
Iti ayañca vīmaṁsā, ayañca vīmaṁsāsamādhi, ime ca padhānasaṅkhārā—
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là như ý túc câu hữu với tư duy định tinh cần hành.”
ayaṁ vuccati, bhikkhave, vīmaṁsā-samādhippadhāna-saṅkhāra-samannāgato iddhipādo”ti.
Tatiyaṁ.