Kinh Tương Ưng 51.21
Saṁyutta Nikāya 51.21
3. Phẩm Hòn Bi Sắt
3. Ayoguḷavagga
Đạo
Maggasutta
Ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṁ.
“Ngày xưa, trước khi Ta giác ngộ, này các Tỷ-kheo, chưa thành Chánh giác, còn là Bồ-tát, Ta suy nghĩ như sau:
“Pubbeva me, bhikkhave, sambodhā anabhisambuddhassa bodhisattasseva sato etadahosi:
‘Con đường gì, đạo lộ gì để tu tập như ý túc?’
‘ko nu kho maggo, kā paṭipadā iddhipādabhāvanāyā’ti?
Rồi này các Tỷ-kheo, Ta suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṁ, bhikkhave, etadahosi:
‘Tỷ-kheo tu tập như ý túc câu hữu với dục định tinh cần hành, nghĩ rằng:
‘idha bhikkhu chanda-samādhippadhāna-saṅkhāra-samannāgataṁ iddhipādaṁ bhāveti—
Như vậy, dục của ta sẽ không có quá thụ động, sẽ không có quá hăng say, sẽ không co rút phía trong, sẽ không phân tán phía ngoài, an trú với tưởng trước sau đồng đẳng.
iti me chando na ca atilīno bhavissati, na ca atippaggahito bhavissati, na ca ajjhattaṁ saṅkhitto bhavissati, na ca bahiddhā vikkhitto bhavissati.
Vị ấy tu thiền biết trước và sau:(*)
Pacchāpuresaññī ca viharati—
Trước thế nào, thời sau như vậy; sau thế nào, thời trước như vậy.
yathā pure tathā pacchā, yathā pacchā tathā pure;
Dưới thế nào, thời trên như vậy; trên thế nào thời dưới như vậy.
yathā adho tathā uddhaṁ, yathā uddhaṁ tathā adho;
Ban ngày thế nào, thời ban đêm như vậy; ban đêm thế nào, thời ban ngày như vậy.
yathā divā tathā rattiṁ, yathā rattiṁ tathā divā.
Như vậy, với tâm rộng mở, không với tâm gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm.
Iti vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṁ cittaṁ bhāveti.
tinh tấn định …
Vīriyasamādhi …pe…
tâm định …
cittasamādhi …
tu tập như ý túc câu hữu với tư duy định tinh cần hành, nghĩ rằng:
vīmaṁsā-samādhippadhāna-saṅkhāra-samannāgataṁ iddhipādaṁ bhāveti—
Như vậy, tư duy của Ta sẽ không quá yếu đuối, sẽ không quá hăng say, sẽ không co rút phía trong, sẽ không phân tán phía ngoài, vị ấy trú với tưởng trước sau đồng đẳng.
iti me vīmaṁsā na ca atilīnā bhavissati, na ca atippaggahitā bhavissati, na ca ajjhattaṁ saṅkhittā bhavissati, na ca bahiddhā vikkhittā bhavissati.
Vị ấy tu thiền biết trước và sau:(*)
Pacchāpuresaññī ca viharati—
Trước thế nào, thời sau như vậy; sau thế nào, thời trước như vậy.
yathā pure tathā pacchā, yathā pacchā tathā pure;
Dưới thế nào, thời trên như vậy; trên thế nào, thời dưới như vậy.
yathā adho tathā uddhaṁ, yathā uddhaṁ tathā adho;
Ngày thế nào, thời đêm như vậy; đêm thế nào, thời ngày như vậy’.
yathā divā tathā rattiṁ yathā rattiṁ tathā divā’—
Như vậy, với tâm rộng mở, với tâm không gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm’.
iti vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṁ cittaṁ bhāveti.
Bốn như ý túc được tu tập như vậy, được làm cho sung mãn như vậy, Tỷ-kheo thực hiện nhiều loại thần thông: Một thân hiện thành nhiều thân, nhiều thân hiện thành một thân … có thể tự thân bay đến cõi Phạm thiên.
Evaṁ bhāvitesu kho, bhikkhave, bhikkhu catūsu iddhipādesu evaṁ bahulīkatesu anekavihitaṁ iddhividhaṁ paccanubhoti—ekopi hutvā bahudhā hoti, bahudhāpi hutvā eko hoti …pe… yāva brahmalokāpi kāyena vasaṁ vatteti.
Bốn như ý túc được tu tập như vậy, được làm cho sung mãn như vậy, Tỷ-kheo do đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.”
Evaṁ bhāvitesu kho, bhikkhave, bhikkhu catūsu iddhipādesu evaṁ bahulīkatesu, āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī”ti.
Paṭhamaṁ.
(Sáu thắng trí được thuyết rộng.)
(Chapi abhiññāyo vitthāretabbā.)