WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 52.5 Rừng Cây Gai (2)

Kinh Tương Ưng 52.5
Saṁyutta Nikāya 52.5

1. Phẩm Ðộc Cư
1. Rahogatavagga

Rừng Cây Gai (2)
Dutiyakaṇḍakīsutta

Ở Sāketa.
Sāketanidānaṁ.

Ngồi một bên, Tôn giả Sāriputta nói với Tôn giả Anuruddha:
Ekamantaṁ nisinno kho āyasmā sāriputto āyasmantaṁ anuruddhaṁ etadavoca:

“Thưa Hiền giả Anuruddha, Tỷ-kheo vô học, sau khi chứng đạt pháp gì, phải an trú pháp ấy?”
“asekhenāvuso anuruddha, bhikkhunā katame dhammā upasampajja vihātabbā”ti?

“Thưa Hiền giả Sāriputta, Tỷ-kheo vô học, sau khi chứng đạt bốn niệm xứ, phải an trú pháp ấy.
“Asekhenāvuso sāriputta, bhikkhunā cattāro satipaṭṭhānā upasampajja vihātabbā.

Thế nào là bốn?
Katame cattāro?

Ở đây, thưa Hiền giả, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Idhāvuso, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ;

quán thọ trên các cảm thọ …
vedanāsu …pe…

quán tâm trên tâm …
citte …pe…

quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ—

Thưa Hiền giả Sāriputta, Tỷ-kheo vô học, sau khi chứng đạt bốn niệm xứ này, phải an trú pháp ấy.”
asekhenāvuso sāriputta, bhikkhunā ime cattāro satipaṭṭhānā upasampajja vihātabbā”ti.

Pañcamaṁ.