WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 52.8 Trú Xá Dựng Lên Từ Gỗ Trầm

Kinh Tương Ưng 52.8
Saṁyutta Nikāya 52.8

1. Phẩm Ðộc Cư
1. Rahogatavagga

Trú Xá Dựng Lên Từ Gỗ Trầm
Salaḷāgārasutta

Một thời, Tôn giả Anuruddha trú ở Sāvatthī, tại trú xá dựng lên từ Gỗ Trầm.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā anuruddho sāvatthiyaṁ viharati salaḷāgāre.

Tại đây, Tôn giả Anuruddha gọi các Tỷ-kheo … nói như sau:
Tatra kho āyasmā anuruddho bhikkhū āmantesi …pe… etadavoca:

“Ví như, này chư Hiền, sông Hằng thiên về phương Ðông, hướng về phương Ðông, xuôi về phương Ðông.
“seyyathāpi, āvuso, gaṅgā nadī pācīnaninnā pācīnapoṇā pācīnapabbhārā.

Rồi một số đông quần chúng đến, cầm cuốc, thúng và nói:
Atha mahājanakāyo āgaccheyya kudālapiṭakaṁ ādāya:

‘Chúng ta sẽ làm cho sông Hằng này thiên về phương Tây, hướng về phương Tây, xuôi về phương Tây’.
‘mayaṁ imaṁ gaṅgānadiṁ pacchāninnaṁ karissāma pacchāpoṇaṁ pacchāpabbhāran’ti.

Thưa chư Hiền, chư Hiền nghĩ thế nào, số đông quần chúng này có thể làm cho sông Hằng thiên về phương Tây, hướng về phương Tây, xuôi về phương Tây không?”
Taṁ kiṁ maññathāvuso, api nu so mahājanakāyo gaṅgānadiṁ pacchāninnaṁ kareyya pacchāpoṇaṁ pacchāpabbhāran”ti?

“Thưa không, Hiền giả”.
“No hetaṁ, āvuso”.

“Vì sao?”
“Taṁ kissa hetu”?

“Thưa Hiền giả, vì sông Hằng thiên về phương Ðông, hướng về phương Ðông, xuôi về phương Ðông,
“Gaṅgā, āvuso, nadī pācīnaninnā pācīnapoṇā pācīnapabbhārā.

không dễ gì khiến cho thiên về phương Tây, hướng về phương Tây, xuôi về phương Tây được.
Sā na sukarā pacchāninnaṁ kātuṁ pacchāpoṇaṁ pacchāpabbhāraṁ.

Và quần chúng ấy chỉ mệt nhọc và tổn não mà thôi.”
Yāvadeva ca pana so mahājanakāyo kilamathassa vighātassa bhāgī assā”ti.

“Cũng vậy, này chư Hiền, Tỷ-kheo tu tập bốn niệm xứ, làm cho sung mãn bốn niệm xứ. Dầu cho vua chúa, hay đại thần, hay thân hữu, hay bạn bè, hay bà con huyết thống có thể đến dâng các tài vật và mời:
“Evameva kho, āvuso, bhikkhuṁ cattāro satipaṭṭhāne bhāventaṁ cattāro satipaṭṭhāne bahulīkarontaṁ rājāno vā rājamahāmattā vā mittā vā amaccā vā ñātī vā sālohitā vā bhogehi abhihaṭṭhuṁ pavāreyyuṁ:

‘Hãy đến, này Người tốt kia, sao để các áo vàng này hành hạ Ông?
‘ehambho purisa, kiṁ te ime kāsāvā anudahanti?

Sao lại đi biểu diễn với đầu trọc và bình bát?
Kiṁ muṇḍo kapālamanusañcarasi?

Hãy hoàn tục, thọ hưởng các tài vật và làm các phước đức!’
Ehi hīnāyāvattitvā bhoge ca bhuñjassu puññāni ca karohī’ti.

Tỷ-kheo ấy, thưa chư Hiền, được tu tập bốn niệm xứ, được làm cho sung mãn bốn niệm xứ, có thể từ bỏ giới trở lui hoàn tục; sự kiện như vậy không xảy ra.
So vata, āvuso, bhikkhu cattāro satipaṭṭhāne bhāvento cattāro satipaṭṭhāne bahulīkaronto sikkhaṁ paccakkhāya hīnāyāvattissatīti—netaṁ ṭhānaṁ vijjati.

Vì sao?
Taṁ kissa hetu?

Vì này chư Hiền, tâm người ấy đã lâu ngày thiên về viễn ly, hướng về viễn ly, xuôi về viễn ly, lại trở lại hoàn tục, sự kiện như vậy không xảy ra.
Yañhi taṁ, āvuso, cittaṁ dīgharattaṁ vivekaninnaṁ vivekapoṇaṁ vivekapabbhāraṁ taṁ vata hīnāyāvattissatīti—netaṁ ṭhānaṁ vijjati.

Và này chư Hiền, Tỷ-kheo tu tập bốn niệm xứ như thế nào, làm cho sung mãn như thế nào?
Kathañcāvuso, bhikkhu cattāro satipaṭṭhāne bhāveti, cattāro satipaṭṭhāne bahulīkarotīti?

Ở đây, này chư Hiền, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân …
Idhāvuso, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati …pe…

quán thọ trên các cảm thọ …
vedanāsu …pe…

quán tâm trên tâm …
citte …pe…

trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời;
dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

như vậy, thưa chư Hiền, Tỷ-kheo tu tập bốn niệm xứ, làm cho sung mãn bốn niệm xứ.”
Evaṁ kho, āvuso, bhikkhu cattāro satipaṭṭhāne bhāveti, cattāro satipaṭṭhāne bahulīkarotī”ti.

Aṭṭhamaṁ.