WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 52.9 Vườn Xoài Của Ambapālī

Kinh Tương Ưng 52.9
Saṁyutta Nikāya 52.9

1. Phẩm Ðộc Cư
1. Rahogatavagga

Vườn Xoài Của Ambapālī
Ambapālivanasutta

Một thời Tôn giả Anuruddha và Tôn giả Sāriputta trú ở Vesālī, tại rừng xoài của Ambapālī.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā ca anuruddho āyasmā ca sāriputto vesāliyaṁ viharanti ambapālivane.

Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi chiều, từ chỗ độc cư đứng dậy … Ngồi một bên, Tôn giả Sāriputta thưa với Tôn giả Anuruddha:
Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṁ paṭisallānā vuṭṭhito …pe… ekamantaṁ nisinno kho āyasmā sāriputto āyasmantaṁ anuruddhaṁ etadavoca:

“Thưa Hiền giả Anuruddha, các căn của Hiền giả trong sáng, thanh tịnh, sắc mặt được sáng suốt.
“Vippasannāni kho te, āvuso anuruddha, indriyāni, parisuddho mukhavaṇṇo pariyodāto.

Tôn giả Anuruddha nay trú nhiều sự an trú gì?”
Katamenāyasmā anuruddho vihārena etarahi bahulaṁ viharatī”ti?

“Thưa Hiền giả, nay tôi an trú nhiều với tâm khéo an trú trên bốn niệm xứ.
“Catūsu khvāhaṁ, āvuso, satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto etarahi bahulaṁ viharāmi.

Thế nào là bốn?
Katamesu catūsu?

Ở đây, thưa Hiền giả, tôi trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Idhāhaṁ, āvuso, kāye kāyānupassī viharāmi ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ;

quán thọ trên các cảm thọ …
vedanāsu …pe…

quán tâm trên tâm …
citte …pe…

trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
dhammesu dhammānupassī viharāmi ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ—

Thưa Hiền giả, nay tôi an trú nhiều với tâm khéo an trú trên bốn niệm xứ.
imesu khvāhaṁ, āvuso, catūsu satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto etarahi bahulaṁ viharāmi.

Thưa Hiền giả, Tỷ-kheo nào là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã đoạn tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, mục đích đã đạt tới, hữu kiết sử đã đoạn tận, chánh trí, giải thoát; vị ấy an trú nhiều với tâm khéo an trú trên bốn niệm xứ này.”
Yo so, āvuso, bhikkhu arahaṁ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṁyojano sammadaññāvimutto, so imesu catūsu satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto bahulaṁ viharatī”ti.

“Thật lợi ích cho chúng tôi, thưa Hiền giả! Thật khéo lợi ích cho chúng tôi, thưa Hiền giả!
“Lābhā vata no, āvuso, suladdhaṁ vata no, āvuso.

Chúng tôi đối mặt với Tôn giả Anuruddha, đã được nghe tiếng nói như ngưu vương.”
Ye mayaṁ āyasmato anuruddhassa sammukhāva assumha āsabhiṁ vācaṁ bhāsamānassā”ti.

Navamaṁ.