WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 54.10 Kimbila

Kinh Tương Ưng 54.10
Saṁyutta Nikāya 54.10

1. Phẩm Một Pháp
1. Ekadhammavagga

Kimbila
Kimilasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—

Một thời Thế Tôn trú ở Kimbilā, tại Veluvana.
ekaṁ samayaṁ bhagavā kimilāyaṁ viharati veḷuvane.

Ở đấy, Thế Tôn gọi Tôn giả Kimbilā:
Tatra kho bhagavā āyasmantaṁ kimilaṁ āmantesi:

“Tu tập như thế nào, này Kimbilā, làm cho sung mãn như thế nào, định niệm hơi thở vô, hơi thở ra được quả lớn, được lợi ích lớn?”
“kathaṁ bhāvito nu kho, kimila, ānāpānassatisamādhi kathaṁ bahulīkato mahapphalo hoti mahānisaṁso”ti?

Khi được nói vậy, Tôn giả Kimbilā im lặng.
Evaṁ vutte, āyasmā kimilo tuṇhī ahosi.

Lần thứ hai, Thế Tôn
Dutiyampi kho bhagavā …pe…

Lần thứ ba, Thế Tôn bảo Tôn giả Kimbilā:
tatiyampi kho bhagavā āyasmantaṁ kimilaṁ āmantesi:

“Tu tập như thế nào, này Kimbilā, làm cho sung mãn như thế nào, định niệm hơi thở vô, hơi thở ra thời được quả lớn, được lợi ích lớn?”
“kathaṁ bhāvito nu kho, kimila, ānāpānassatisamādhi kathaṁ bahulīkato mahapphalo hoti mahānisaṁso”ti?

Lần thứ ba, Tôn giả Kimbilā im lặng.
Tatiyampi kho āyasmā kimilo tuṇhī ahosi.

Ðược nói vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, āyasmā ānando bhagavantaṁ etadavoca:

“Nay đã đến thời, bạch Thế Tôn. Nay đã đến thời, bạch Thiện Thệ.
“etassa, bhagavā, kālo; etassa, sugata, kālo.

Mong Thế Tôn giảng dạy pháp tu tập định niệm hơi thở vô, hơi thở ra! Sau khi nghe Thế Tôn dạy, các Tỷ-kheo sẽ thọ trì.”
Yaṁ bhagavā ānāpānassatisamādhiṁ bhāseyya, bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantī”ti.

“Vậy này Ānanda, hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ giảng.”
“Tenahānanda, suṇāhi, sādhukaṁ manasi karohi; bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” Tôn giả Ānanda vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṁ, bhante”ti kho āyasmā ānando bhagavato paccassosi.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“Ðịnh niệm hơi thở vô, hơi thở ra, này Ānanda, tu tập như thế nào, làm cho sung mãn như thế nào thời có quả lớn, có lợi ích lớn?
“kathaṁ bhāvito ca, ānanda, ānāpānassatisamādhi kathaṁ bahulīkato mahapphalo hoti mahānisaṁso?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi đến rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến chỗ nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng, đặt niệm trước mặt;
Idhānanda, bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdati pallaṅkaṁ ābhujitvā ujuṁ kāyaṁ paṇidhāya parimukhaṁ satiṁ upaṭṭhapetvā.

vị ấy chánh niệm thở vô, chánh niệm thở ra …
So satova assasati, satova passasati …pe…

‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô’, vị ấy tập. ‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra’, vị ấy tập.
‘paṭinissaggānupassī assasissāmī’ti sikkhati, ‘paṭinissaggānupassī passasissāmī’ti sikkhati.

Tu tập như vậy, này Ānanda, làm cho sung mãn như vậy, định niệm hơi thở vô, hơi thở ra thời có quả lớn, có lợi ích lớn.
Evaṁ bhāvito kho, ānanda, ānāpānassatisamādhi evaṁ bahulīkato mahapphalo hoti mahānisaṁso.

Lúc nào, này Ānanda, Tỷ-kheo thở vô dài, vị ấy rõ biết: “Tôi thở vô dài”. Hay khi Tỷ-kheo thở ra dài, vị ấy rõ biết: “Tôi thở ra dài”.
Yasmiṁ samaye, ānanda, bhikkhu dīghaṁ vā assasanto ‘dīghaṁ assasāmī’ti pajānāti, dīghaṁ vā passasanto ‘dīghaṁ passasāmī’ti pajānāti;

Hay khi Tỷ-kheo thở vô ngắn, vị ấy rõ biết: “Tôi thở vô ngắn”. Hay khi Tỷ-kheo thở ra ngắn, vị ấy rõ biết: “Tôi thở ra ngắn”.
rassaṁ vā assasanto ‘rassaṁ assasāmī’ti pajānāti, rassaṁ vā passasanto ‘rassaṁ passasāmī’ti pajānāti;

Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
‘sabbakāyappaṭisaṁvedī assasissāmī’ti sikkhati, ‘sabbakāyappaṭisaṁvedī passasissāmī’ti sikkhati;

An tịnh thân hành, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
‘passambhayaṁ kāyasaṅkhāraṁ assasissāmī’ti sikkhati, ‘passambhayaṁ kāyasaṅkhāraṁ passasissāmī’ti sikkhati—

Này Ānanda, sống quán thân trên thân, Tỷ-kheo trú như vậy, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
kāye kāyānupassī, ānanda, bhikkhu tasmiṁ samaye viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

Vì sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Ānanda, Ta tuyên bố rằng, tùy thuộc về thân, tức là hơi thở vô, hơi thở ra.
Kāyaññatarāhaṁ, ānanda, etaṁ vadāmi yadidaṁ—assāsapassāsaṁ.

Do vậy, này Ānanda, quán thân trên thân, Tỷ-kheo trú như vậy, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Tasmātihānanda, kāye kāyānupassī bhikkhu tasmiṁ samaye viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

Trong khi, này Ānanda, Tỷ-kheo: “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
Yasmiṁ samaye, ānanda, bhikkhu ‘pītippaṭisaṁvedī assasissāmī’ti sikkhati, ‘pītippaṭisaṁvedī passasissāmī’ti sikkhati;

“Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
‘sukhappaṭisaṁvedī assasissāmī’ti sikkhati, ‘sukhappaṭisaṁvedī passasissāmī’ti sikkhati;

Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
‘cittasaṅkhārappaṭisaṁvedī assasissāmī’ti sikkhati, ‘cittasaṅkhārappaṭisaṁvedī passasissāmī’ti sikkhati;

An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
‘passambhayaṁ cittasaṅkhāraṁ passasissāmī’ti sikkhati—

Trong khi quán thọ trên các cảm thọ, Tỷ-kheo trú như vậy, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
vedanāsu vedanānupassī, ānanda, bhikkhu tasmiṁ samaye viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

Vì sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Ānanda, Ta tuyên bố rằng, tùy thuộc về thọ, tức là hơi thở vô, hơi thở ra, được khéo tác ý.
Vedanāññatarāhaṁ, ānanda, etaṁ vadāmi, yadidaṁ—assāsapassāsānaṁ sādhukaṁ manasikāraṁ.

Do vậy, này Ānanda, quán thọ trên các cảm thọ, Tỷ-kheo trú như vậy, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Tasmātihānanda, vedanāsu vedanānupassī bhikkhu tasmiṁ samaye viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

Trong khi, này Ānanda, Tỷ-kheo: “Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
Yasmiṁ samaye, ānanda, bhikkhu ‘cittappaṭisaṁvedī assasissāmī’ti sikkhati, ‘cittappaṭisaṁvedī passasissāmī’ti sikkhati;

“Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
abhippamodayaṁ cittaṁ …pe…

“Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
samādahaṁ cittaṁ …

“Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
‘vimocayaṁ cittaṁ assasissāmī’ti sikkhati, ‘vimocayaṁ cittaṁ passasissāmī’ti sikkhati—

Trong khi quán tâm trên tâm, Tỷ-kheo trú như vậy, nhiệt tâm, tỉnh giác, nhiếp phục tham ưu ở đời.
citte cittānupassī, ānanda, bhikkhu tasmiṁ samaye viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

Vì sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Ānanda, Ta tuyên bố rằng sự tu tập chánh niệm hơi thở vô, hơi thở ra không phải cho người thất niệm và không tỉnh giác.
Nāhaṁ, ānanda, muṭṭhassatissa asampajānassa ānāpānassatisamādhibhāvanaṁ vadāmi.

Do vậy, này Ānanda, quán tâm trên tâm, Tỷ-kheo trong khi ấy, trú nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Tasmātihānanda, citte cittānupassī bhikkhu tasmiṁ samaye viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

Trong khi Tỷ-kheo, này Ānanda, “Quán vô thường, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Quán vô thường, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
Yasmiṁ samaye, ānanda, bhikkhu ‘aniccānupassī assasissāmī’ti sikkhati …pe…

“Quán ly tham, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Quán ly tham, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
virāgānupassī …

“Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
nirodhānupassī …

“Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
‘paṭinissaggānupassī assasissāmī’ti sikkhati, ‘paṭinissaggānupassī passasissāmī’ti sikkhati—

Trong khi quán pháp trên các pháp, này Ānanda, Tỷ-kheo trú như vậy, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời,
dhammesu dhammānupassī, ānanda, bhikkhu tasmiṁ samaye viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

đoạn tận các tham ưu; sau khi thấy với trí tuệ, vị ấy khéo trú xả.
So yaṁ taṁ hoti abhijjhādomanassānaṁ pahānaṁ taṁ paññāya disvā sādhukaṁ ajjhupekkhitā hoti.

Do vậy, này Ānanda, quán pháp trên các pháp, Tỷ-kheo trú như vậy, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Tasmātihānanda, dhammesu dhammānupassī bhikkhu tasmiṁ samaye viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ.

Ví như, này Ānanda, một đống rác bụi lớn ở ngã tư đường,
Seyyathāpi, ānanda, catumahāpathe mahāpaṁsupuñjo.

nếu từ phương Ðông, một cái xe đi trên đường và làm cho đống rác bụi ấy giảm bớt đi;
Puratthimāya cepi disāyaṁ āgaccheyya sakaṭaṁ vā ratho vā, upahanateva taṁ paṁsupuñjaṁ;

nếu từ phương Tây …;
pacchimāya cepi disāya āgaccheyya …

nếu từ phương Bắc …;
uttarāya cepi disāya …

nếu từ phương Nam, một cái xe đi trên đường và làm cho đống rác bụi ấy giảm bớt đi.
dakkhiṇāya cepi disāya āgaccheyya sakaṭaṁ vā ratho vā, upahanateva taṁ paṁsupuñjaṁ.

Cũng vậy, này Ānanda, Tỷ-kheo trong khi trú, quán thân trên thân, làm cho giảm bớt đi các ác, bất thiện pháp,
Evameva kho, ānanda, bhikkhu kāye kāyānupassī viharantopi upahanateva pāpake akusale dhamme;

khi trú, quán thọ trên các cảm thọ …
vedanāsu …pe…

khi trú, quán tâm trên tâm …
citte …pe…

khi trú, quán pháp trên các pháp, làm cho giảm bớt đi các ác, bất thiện pháp.”
dhammesu dhammānupassī viharantopi upahanateva pāpake akusale dhamme”ti.

Dasamaṁ.

Ekadhammavaggo paṭhamo.

Tassuddānaṁ

Ekadhammo ca bojjhaṅgo,
suddhikañca duve phalā;
Ariṭṭho kappino dīpo,
vesālī kimilena cāti.