WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 54.6 Ariṭṭha

Kinh Tương Ưng 54.6
Saṁyutta Nikāya 54.6

1. Phẩm Một Pháp
1. Ekadhammavagga

Ariṭṭha
Ariṭṭhasutta

Ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṁ.

Tại đấy, Thế Tôn … nói như sau:
Tatra kho bhagavā …pe… etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, các Ông hãy tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra.”
“bhāvetha no tumhe bhikkhave, ānāpānassatin”ti?

Khi được nói vậy, Tôn giả Ariṭṭha bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, āyasmā ariṭṭho bhagavantaṁ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, con có tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra.”
“ahaṁ kho, bhante, bhāvemi ānāpānassatin”ti.

“Này Ariṭṭha, Ông tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra như thế nào?”
“Yathā kathaṁ pana tvaṁ, ariṭṭha, bhāvesi ānāpānassatin”ti?

“Bạch Thế Tôn, đối với các dục quá khứ, con đoạn trừ dục tham. Ðối với dục tương lai, con từ bỏ dục tham. Ðối ngại tưởng, đối với nội ngoại pháp, được khéo nhiếp phục nơi con.
“Atītesu me, bhante, kāmesu kāmacchando pahīno, anāgatesu me kāmesu kāmacchando vigato, ajjhattabahiddhā ca me dhammesu paṭighasaññā suppaṭivinītā.

Chánh niệm, con thở vô. Chánh niệm, con thở ra.
So satova assasissāmi, satova passasissāmi.

Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra.”
Evaṁ khvāhaṁ, bhante, bhāvemi ānāpānassatin”ti.

“Ðây cũng là ‘niệm hơi thở vô, hơi thở ra’, này Ariṭṭha, nhưng Ta tuyên bố là không phải.
“‘Atthesā, ariṭṭha, ānāpānassati, nesā natthī’ti vadāmi.

Này Ariṭṭha, Ta sẽ nói cho Ông như thế nào là niệm hơi thở vô, hơi thở ra, được phát triển, được làm cho viên mãn.
Api ca, ariṭṭha, yathā ānāpānassati vitthārena paripuṇṇā hoti

Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
taṁ suṇāhi, sādhukaṁ manasi karohi; bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn” Tôn giả Ariṭṭha vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṁ, bhante”ti kho āyasmā ariṭṭho bhagavato paccassosi.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“Này Ariṭṭha, niệm hơi thở vô, hơi thở ra được phát triển, làm cho viên mãn như thế nào?
“Kathañca, ariṭṭha, ānāpānassati vitthārena paripuṇṇā hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi đến rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến chỗ nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng, đặt niệm trước mặt;
Idha, ariṭṭha, bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdati pallaṅkaṁ ābhujitvā ujuṁ kāyaṁ paṇidhāya parimukhaṁ satiṁ upaṭṭhapetvā.

vị ấy chánh niệm thở vô, chánh niệm thở ra.
So satova assasati, satova passasati.

Thở vô dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở vô dài’. Thở ra dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở ra dài’. …
Dīghaṁ vā assasanto ‘dīghaṁ assasāmī’ti pajānāti …pe…

‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô’, vị ấy tập. ‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra’, vị ấy tập.
‘paṭinissaggānupassī assasissāmī’ti sikkhati, ‘paṭinissaggānupassī passasissāmī’ti sikkhati.

Như vậy, này Ariṭṭha, niệm hơi thở vô, hơi thở ra được phát triển, được làm cho sung mãn.”
Evaṁ kho, ariṭṭha, ānāpānassati vitthārena paripuṇṇā hotī”ti.

Chaṭṭhaṁ.