WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 54.8 Thí Dụ Ngọn Đèn

Kinh Tương Ưng 54.8
Saṁyutta Nikāya 54.8

1. Phẩm Một Pháp
1. Ekadhammavagga

Thí Dụ Ngọn Đèn
Padīpopamasutta

“Ðịnh niệm hơi thở vô, hơi thở ra, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn thời có quả lớn, có lợi ích lớn.
“Ānāpānassatisamādhi, bhikkhave, bhāvito bahulīkato mahapphalo hoti mahānisaṁso.

Và này các Tỷ-kheo, tu tập định niệm hơi thở vô, hơi thở ra như thế nào, làm cho sung mãn như thế nào thời có quả lớn, có lợi ích lớn?
Kathaṁ bhāvito ca, bhikkhave, ānāpānassatisamādhi kathaṁ bahulīkato mahapphalo hoti mahānisaṁso?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi đến rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến chỗ nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng, đặt niệm trước mặt;
Idha, bhikkhave, bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdati pallaṅkaṁ ābhujitvā ujuṁ kāyaṁ paṇidhāya parimukhaṁ satiṁ upaṭṭhapetvā.

vị ấy chánh niệm thở vô, chánh niệm thở ra.
So satova assasati, satova passasati.

Thở vô dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở vô dài’. Thở ra dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở ra dài’. …
Dīghaṁ vā assasanto ‘dīghaṁ assasāmī’ti pajānāti …pe…

‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô’, vị ấy tập. ‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra’, vị ấy tập.
‘paṭinissaggānupassī assasissāmī’ti sikkhati, ‘paṭinissaggānupassī passasissāmī’ti sikkhati.

Ðịnh niệm hơi thở vô, hơi thở ra, này các Tỷ-kheo, tu tập như vậy, làm cho sung mãn như vậy thời có quả lớn, có lợi ích lớn.
Evaṁ bhāvito kho, bhikkhave, ānāpānassatisamādhi evaṁ bahulīkato mahapphalo hoti mahānisaṁso.

Này các Tỷ-kheo, Ta trước khi giác ngộ, chưa chứng Chánh Ðẳng Giác, khi còn là Bồ-tát, Ta trú nhiều với trú này.
Ahampi sudaṁ, bhikkhave, pubbeva sambodhā anabhisambuddho bodhisattova samāno iminā vihārena bahulaṁ viharāmi.

Này các Tỷ-kheo, do Ta trú nhiều với trú này, thân Ta và con mắt không có mệt nhọc;
Tassa mayhaṁ, bhikkhave, iminā vihārena bahulaṁ viharato neva kāyo kilamati na cakkhūni;

và tâm Ta được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.
anupādāya ca me āsavehi cittaṁ vimucci.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng thân và mắt khỏi bị mệt mỏi, và mong rằng tâm tôi được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ’,
‘neva me kāyo kilameyya na cakkhūni, anupādāya ca me āsavehi cittaṁ vimucceyyā’ti,

thời định niệm hơi thở vô và hơi thở ra này cần phải khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng các niệm, các tư duy của ta được đoạn tận’,
‘ye me gehasitā sarasaṅkappā te pahīyeyyun’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng ta sẽ trú với tưởng nhàm chán đối với các pháp không nhàm chán’,
‘appaṭikūle paṭikūlasaññī vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng ta sẽ trú với tưởng không nhàm chán đối với các pháp nhàm chán’,
‘paṭikūle appaṭikūlasaññī vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Tôi sẽ trú với tưởng nhàm chán đối với các pháp không nhàm chán và nhàm chán’,
‘paṭikūle ca appaṭikūle ca paṭikūlasaññī vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Tôi sẽ trú với tưởng không nhàm chán đối với các pháp nhàm chán và không nhàm chán’,
‘paṭikūle ca appaṭikūle ca appaṭikūlasaññī vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng sau khi từ bỏ cả hai không nhàm chán và nhàm chán, tôi sẽ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác’,
‘appaṭikūlañca paṭikūlañca tadubhayaṁ abhinivajjetvā upekkhako vihareyyaṁ sato sampajāno’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng ly dục, ly pháp bất thiện, tôi sẽ chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ’,
‘vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṁ savicāraṁ vivekajaṁ pītisukhaṁ paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng làm cho tịnh chỉ tầmtứ, tôi sẽ chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh, nhất tâm’,
‘vitakkavicārānaṁ vūpasamā ajjhattaṁ sampasādanaṁ cetaso ekodibhāvaṁ avitakkaṁ avicāraṁ samādhijaṁ pītisukhaṁ dutiyaṁ jhānaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, tôi sẽ chứng đạt và an trú Thiền thứ ba,
‘pītiyā ca virāgā upekkhako ca vihareyyaṁ sato ca sampajāno, sukhañca kāyena paṭisaṁvedeyyaṁ, yaṁ taṁ ariyā ācikkhanti—upekkhako satimā sukhavihārīti tatiyaṁ jhānaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Mong rằng đoạn lạc, đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đã cảm thọ trước, tôi chứng đạt và an trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh’,
‘sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṁ atthaṅgamā adukkhamasukhaṁ upekkhāsatipārisuddhiṁ catutthaṁ jhānaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Vượt qua sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt đối ngại tưởng, không tác ý các tưởng sai biệt, nghĩ rằng: “Hư không là vô biên”, chứng đạt và an trú Không vô biên xứ’,
‘sabbaso rūpasaññānaṁ samatikkamā paṭighasaññānaṁ atthaṅgamā nānattasaññānaṁ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Vượt qua Không vô biên xứ một cách hoàn toàn, nghĩ rằng: “Thức là vô biên”, tôi có thể chứng đạt và an trú Thức vô biên xứ’,
‘sabbaso ākāsānañcāyatanaṁ samatikkamma anantaṁ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Vượt qua Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, nghĩ rằng: “Không có vật gì”, tôi sẽ chứng đạt và an trú Vô sở hữu xứ’,
‘sabbaso viññāṇañcāyatanaṁ samatikkamma natthi kiñcīti ākiñcaññāyatanaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Vượt qua Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn, tôi sẽ chứng đạt và an trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ”‘,
‘sabbaso ākiñcaññāyatanaṁ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng:
Tasmātiha, bhikkhave, bhikkhu cepi ākaṅkheyya:

‘Vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng xứ một cách hoàn toàn, tôi sẽ chứng đạt và an trú Diệt thọ tưởng định’,
‘sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṁ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṁ upasampajja vihareyyan’ti,

thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ý.
ayameva ānāpānassatisamādhi sādhukaṁ manasi kātabbo.

Trong khi tu tập định niệm hơi thở vô, hơi thở ra như vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi làm cho sung mãn như vậy, vị ấy cảm giác lạc thọ. Vị ấy rõ biết: ‘Thọ ấy là vô thường’. Vị ấy rõ biết: ‘Không có chấp trước thọ ấy’. Vị ấy rõ biết: ‘Không có hoan duyệt thọ ấy’.
Evaṁ bhāvite kho, bhikkhave, ānāpānassatisamādhimhi evaṁ bahulīkate, sukhañce vedanaṁ vedayati, sā ‘aniccā’ti pajānāti, ‘anajjhositā’ti pajānāti, ‘anabhinanditā’ti pajānāti;

Nếu vị ấy cảm giác khổ thọ, vị ấy rõ biết: ‘Thọ ấy là vô thường’. Vị ấy rõ biết: ‘Không có chấp trước thọ ấy’. Vị ấy rõ biết: ‘Không có hoan duyệt thọ ấy’.
dukkhañce vedanaṁ vedayati, sā ‘aniccā’ti pajānāti, ‘anajjhositā’ti pajānāti, ‘anabhinanditā’ti pajānāti;

Nếu vị ấy cảm giác bất khổ bất lạc thọ. Vị ấy rõ biết: ‘Thọ ấy là vô thường’. Vị ấy rõ biết: ‘Không có chấp trước thọ ấy’. Vị ấy rõ biết: ‘Không có hoan duyệt thọ ấy’.
adukkhamasukhañce vedanaṁ vedayati, ‘sā aniccā’ti pajānāti, ‘anajjhositā’ti pajānāti, ‘anabhinanditā’ti pajānāti.

Nếu vị ấy cảm giác lạc thọ, thọ ấy được cảm thọ không bị trói buộc.
Sukhañce vedanaṁ vedayati, visaṁyutto naṁ vedayati;

Nếu vị ấy cảm giác khổ thọ, thọ ấy được cảm thọ không bị trói buộc.
dukkhañce vedanaṁ vedayati, visaṁyutto naṁ vedayati;

Nếu vị ấy cảm giác bất khổ bất lạc thọ, thọ ấy được cảm thọ không bị trói buộc.
adukkhamasukhañce vedanaṁ vedayati, visaṁyutto naṁ vedayati.

Khi vị ấy đang cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của thân, vị ấy rõ biết: ‘Tôi cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của thân’. Khi vị ấy cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của sinh mạng, vị ấy rõ biết: ‘Tôi cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của sinh mạng’.
So kāyapariyantikaṁ vedanaṁ vedayamāno ‘kāyapariyantikaṁ vedanaṁ vedayāmī’ti pajānāti, jīvitapariyantikaṁ vedanaṁ vedayamāno ‘jīvitapariyantikaṁ vedanaṁ vedayāmī’ti pajānāti,

Khi thân hoại mạng chung, vị ấy rõ biết: ‘Ở đây, tất cả mọi cảm thọ đều không có gì được hân hoan, và sẽ trở nên nguội đi’.(*)
‘kāyassa bhedā uddhaṁ jīvitapariyādānā idheva sabbavedayitāni anabhinanditāni sītībhavissantī’ti pajānāti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, do duyên dầu, duyên tim, một cây đèn dầu được cháy sáng.
Seyyathāpi, bhikkhave, telañca paṭicca, vaṭṭiñca paṭicca telappadīpo jhāyeyya,

Nếu dầu và tim của ngọn đèn ấy đi đến tiêu diệt, nhiên liệu không được mang đến, thời ngọn đèn sẽ tắt.
tasseva telassa ca vaṭṭiyā ca pariyādānā anāhāro nibbāyeyya;

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, khi Tỷ-kheo cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của thân, vị ấy rõ biết: ‘Tôi cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của thân’. Khi Tỷ-kheo cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của sinh mạng, vị ấy rõ biết: ‘Tôi cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của sinh mạng’.
evameva kho, bhikkhave, bhikkhu kāyapariyantikaṁ vedanaṁ vedayamāno ‘kāyapariyantikaṁ vedanaṁ vedayāmī’ti pajānāti, jīvitapariyantikaṁ vedanaṁ vedayamāno ‘jīvitapariyantikaṁ vedanaṁ vedayāmī’ti pajānāti,

Khi thân hoại mạng chung, vị ấy rõ biết: ‘Ở đây, tất cả những gì được cảm thọ đều không có gì được hân hoan, và sẽ trở thành mát lạnh’.”
‘kāyassa bhedā uddhaṁ jīvitapariyādānā idheva sabbavedayitāni anabhinanditāni sītībhavissantī’ti pajānātī”ti.

Aṭṭhamaṁ.