WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 54.11 Icchānaṅgala

Kinh Tương Ưng 54.11
Saṁyutta Nikāya 54.11

Phẩm Hai
2. Dutiyavagga

Icchānaṅgala
Icchānaṅgalasutta

Một thời, Thế Tôn trú ở Icchānaṅgala, tại khóm rừng ở Icchānaṅgala.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā icchānaṅgale viharati icchānaṅgalavanasaṇḍe.

Tại đấy, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Ta muốn sống độc cư Thiền tịnh trong ba tháng,
“icchāmahaṁ, bhikkhave, temāsaṁ paṭisallīyituṁ.

không tiếp một ai, trừ một người đem đồ ăn lại.”
Nāmhi kenaci upasaṅkamitabbo, aññatra ekena piṇḍapātanīhārakenā”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Như vậy, không một ai đến viếng Thế Tôn, trừ một người đem đồ ăn lại.
“Evaṁ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paṭissutvā nāssudha koci bhagavantaṁ upasaṅkamati, aññatra ekena piṇḍapātanīhārakena.

Rồi Thế Tôn, sau khi ba tháng ấy đã mãn, từ chỗ Thiền tịnh độc cư đứng dậy, gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā tassa temāsassa accayena paṭisallānā vuṭṭhito bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo, nếu các du sĩ ngoại đạo đến hỏi các Ông:
“sace kho, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā evaṁ puccheyyuṁ:

‘Với sự an trú nào, này chư Hiền, Sa-môn Gotama an trú nhiều trong mùa mưa?’ Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông hãy trả lời cho cho các du sĩ ngoại đạo ấy như sau:
‘katamenāvuso, vihārena samaṇo gotamo vassāvāsaṁ bahulaṁ vihāsī’ti, evaṁ puṭṭhā tumhe, bhikkhave, tesaṁ aññatitthiyānaṁ paribbājakānaṁ evaṁ byākareyyātha:

‘Với định niệm hơi thở vô, hơi thở ra, này chư Hiền, Thế Tôn an trú nhiều trong các mùa mưa’.
‘ānāpānassatisamādhinā kho, āvuso, bhagavā vassāvāsaṁ bahulaṁ vihāsī’ti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh niệm Ta thở vô, chánh niệm Ta thở ra.
Idhāhaṁ, bhikkhave, sato assasāmi, sato passasāmi.

Thở vô dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở vô dài’. Thở ra dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở ra dài’.
Dīghaṁ assasanto ‘dīghaṁ assasāmī’ti pajānāmi, dīghaṁ passasanto ‘dīghaṁ passasāmī’ti pajānāmi;

Thở vô ngắn, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở vô ngắn’. Thở ra ngắn, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở ra ngắn’.
rassaṁ assasanto ‘rassaṁ assasāmī’ti pajānāmi, rassaṁ passasanto ‘rassaṁ passasāmī’ti pajānāmi;

Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở vô’, vị ấy tập. …
‘sabbakāyappaṭisaṁvedī assasissāmī’ti pajānāmi …pe…

‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô’, vị ấy tập. ‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra’, vị ấy tập.
‘paṭinissaggānupassī assasissāmī’ti pajānāmi, ‘paṭinissaggānupassī passasissāmī’ti pajānāmi.

Này các Tỷ-kheo, ai muốn nói một cách chơn chánh, đây là
Yañhi taṁ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya:

‘Thánh trú’, đây là ‘Phạm trú’, đây là ‘Như Lai trú’;
‘ariyavihāro’ itipi, ‘brahmavihāro’ itipi, ‘tathāgatavihāro’ itipi.

người ấy nói một cách chơn chánh, phải nói định niệm hơi thở vô, hơi thở ra là:
Ānāpānassatisamādhiṁ sammā vadamāno vadeyya:

‘Thánh trú’, là ‘Phạm trú’, là ‘Như Lai trú’.
‘ariyavihāro’ itipi, ‘brahmavihāro’ itipi, ‘tathāgatavihāro’ itipi.

Này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo nào là bậc hữu học, tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô thượng an ổn khỏi các khổ ách; những vị ấy tu tập, làm cho sung mãn định niệm hơi thở vô, hơi thở ra, sẽ đưa đến đoạn tận các lậu hoặc.
Ye te, bhikkhave, bhikkhū sekhā appattamānasā anuttaraṁ yogakkhemaṁ patthayamānā viharanti tesaṁ ānāpānassatisamādhi bhāvito bahulīkato āsavānaṁ khayāya saṁvattati.

Và này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo nào là bậc A-la-hán, đoạn tận các lậu hoặc, tu hành thành mãn, những việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí, giải thoát; những vị ấy tu tập, làm cho sung mãn định niệm hơi thở vô, hơi thở ra, ngay trong hiện tại, đưa đến lạc trú, chánh niệm tỉnh giác.
Ye ca kho te, bhikkhave, bhikkhū arahanto khīṇāsavā vusitavanto katakaraṇīyā ohitabhārā anuppattasadatthā parikkhīṇabhavasaṁyojanā sammadaññāvimuttā, tesaṁ ānāpānassatisamādhi bhāvito bahulīkato diṭṭhadhammasukhavihārāya ceva saṁvattati satisampajaññāya ca.

Này các Tỷ-kheo, ai muốn nói một cách chơn chánh, đây là:
Yañhi taṁ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya:

‘Thánh trú’, đây là ‘Phạm trú’, đây là ‘Như Lai trú’;
‘ariyavihāro’ itipi, ‘brahmavihāro’ itipi, ‘tathāgatavihāro’ itipi.

người ấy nói một cách chơn chánh, phải nói định niệm hơi thở vô, hơi thở ra là ‘Thánh trú’, là ‘Phạm trú’, là ‘Như Lai trú’.”
Ānāpānassatisamādhiṁ sammā vadamāno vadeyya: ‘ariyavihāro’ itipi, ‘brahmavihāro’ itipi, ‘tathāgatavihāro’ itipī”ti.

Paṭhamaṁ.