WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 54.12 Nghi Ngờ

Kinh Tương Ưng 54.12
Saṁyutta Nikāya 54.12

Phẩm Hai
2. Dutiyavagga

Nghi Ngờ
Kaṅkheyyasutta

Một thời Tôn giả Lomasakaṅgiya trú giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu, trong khu vườn Nigrodha.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā lomasakaṁbhiyo sakkesu viharati kapilavatthusmiṁ nigrodhārāme.

Lúc bấy giờ Thích tử Mahānāma đi đến Tôn giả Lomasakaṅgiya; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Lomasakaṅgiya rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Thích tử Mahānāma thưa với Tôn giả Lomasakaṅgiya:
Atha kho mahānāmo sakko yenāyasmā lomasakaṁbhiyo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṁ lomasakaṁbhiyaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho mahānāmo sakko āyasmantaṁ lomasakaṁbhiyaṁ etadavoca:

“Thưa Tôn giả, hữu học trú với Như Lai trú là một, hay hữu học trú là khác, Như Lai trú là khác?”
“so eva nu kho, bhante, sekho vihāro so tathāgatavihāro, udāhu aññova sekho vihāro añño tathāgatavihāro”ti?

“Này Hiền giả Mahānāma, hữu học trú không phải là một với Như Lai trú.
“Na kho, āvuso mahānāma, sveva sekho vihāro, so tathāgatavihāro.

Này Hiền giả Mahānāma, hữu học trú là khác, Như Lai trú là khác.
Añño kho, āvuso mahānāma, sekho vihāro, añño tathāgatavihāro.

Này Hiền giả Mahānāma, những Tỷ-kheo nào là bậc hữu học, tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô thượng an ổn khỏi các khổ ách; sau khi đoạn tận năm triền cái, những vị ấy trú.
Ye te, āvuso mahānāma, bhikkhū sekhā appattamānasā anuttaraṁ yogakkhemaṁ patthayamānā viharanti, te pañca nīvaraṇe pahāya viharanti.

Thế nào là năm?
Katame pañca?

Ðoạn tận dục tham triền cái, các vị ấy trú. Ðoạn tận sân triền cái
Kāmacchandanīvaraṇaṁ pahāya viharanti, byāpādanīvaraṇaṁ …pe…

Ðoạn tận hôn trầm thụy miên triền cái
thinamiddhanīvaraṇaṁ …

Ðoạn tận trạo hối triền cái
uddhaccakukkuccanīvaraṇaṁ …

Ðoạn tận nghi hoặc triền cái, các vị ấy trú.
vicikicchānīvaraṇaṁ pahāya viharanti.

Này Hiền giả Mahānāma, những Tỷ-kheo nào là bậc hữu học, trú với tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô thượng an ổn khỏi các khổ ách; sau khi đoạn tận năm triền cái này, những vị ấy trú.
Yepi te, āvuso mahānāma, bhikkhū sekhā appattamānasā anuttaraṁ yogakkhemaṁ patthayamānā viharanti, te ime pañca nīvaraṇe pahāya viharanti.

Và này Hiền giả Mahānāma, những Tỷ-kheo nào là bậc A-la-hán, đã đoạn tận các lậu hoặc, đã tu hành thành mãn, những việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí, giải thoát; những vị ấy đoạn tận năm triền cái, chặt đứt tận gốc rễ, làm cho như thân cây Thốt-nốt, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể khởi lên.
Ye ca kho te, āvuso mahānāma, bhikkhū arahanto khīṇāsavā vusitavanto katakaraṇīyā ohitabhārā anuppattasadatthā parikkhīṇabhavasaṁyojanā sammadaññāvimuttā, tesaṁ pañca nīvaraṇā pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṁ anuppādadhammā.

Thế nào là năm?
Katame pañca?

Dục tham triền cái được đoạn tận, được chặt đứt từ gốc rễ, được làm cho như thân cây Thốt-nốt, được làm cho không thể tái sanh, được làm cho không thể khởi lên;
Kāmacchandanīvaraṇaṁ pahīnaṁ ucchinnamūlaṁ tālāvatthukataṁ anabhāvaṅkataṁ āyatiṁ anuppādadhammaṁ;

sân triền cái được đoạn tận …
byāpādanīvaraṇaṁ pahīnaṁ …pe…

hôn trầm thụy miên triền cái được đoạn tận …
thinamiddhanīvaraṇaṁ …

trạo hối triền cái được đoạn tận …
uddhaccakukkuccanīvaraṇaṁ …

nghi hoặc triền cái được đoạn tận, được chặt đứt từ gốc rễ, được làm cho như thân cây Thốt-nốt, được làm cho không thể tái sanh, được làm cho không thể khởi lên.
vicikicchānīvaraṇaṁ pahīnaṁ ucchinnamūlaṁ tālāvatthukataṁ anabhāvaṅkataṁ āyatiṁ anuppādadhammaṁ.

Này Hiền giả Mahānāma, Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, đã đoạn tận các lậu hoặc, đã tu hành thành mãn, những việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí, giải thoát; những vị ấy đã đoạn tận năm triền cái này, đã chặt đứt từ gốc rễ, đã làm cho như thân cây Thốt-nốt, đã làm cho không thể tái sanh, đã làm cho không thể khởi lên.
Ye te, āvuso mahānāma, bhikkhū arahanto khīṇāsavā vusitavanto katakaraṇīyā ohitabhārā anuppattasadatthā parikkhīṇabhavasaṁyojanā sammadaññāvimuttā, tesaṁ ime pañca nīvaraṇā pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṁ anuppādadhammā.

Như vậy, với pháp môn này, này Hiền giả Mahānāma, Hiền giả cần phải hiểu rằng hữu học trú là khác, Như Lai trú là khác.
Tadamināpetaṁ, āvuso mahānāma, pariyāyena veditabbaṁ yathā—aññova sekho vihāro, añño tathāgatavihāro.

Một thời, thưa Hiền giả Mahānāma, Thế Tôn trú ở Icchànangala, tại khu rừng Icchànangala.
Ekamidaṁ, āvuso mahānāma, samayaṁ bhagavā icchānaṅgale viharati icchānaṅgalavanasaṇḍe.

Rồi này hiền giả Mahānāma, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
Tatra kho, āvuso mahānāma, bhagavā bhikkhū āmantesi:

‘Ta muốn sống độc cư Thiền tịnh trong ba tháng,
‘icchāmahaṁ, bhikkhave, temāsaṁ paṭisallīyituṁ.

không tiếp một ai, trừ một người đem đồ ăn lại.’
Nāmhi kenaci upasaṅkamitabbo, aññatra ekena piṇḍapātanīhārakenā’ti.

‘Thưa vâng, bạch Thế Tôn,’ các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Như vậy, không một ai đến viếng Thế Tôn, trừ một người đem đồ ăn lại.
‘Evaṁ, bhante’ti kho, āvuso mahānāma, te bhikkhū bhagavato paṭissutvā nāssudha koci bhagavantaṁ upasaṅkamati, aññatra ekena piṇḍapātanīhārakena.

Rồi Thế Tôn, sau khi ba tháng ấy đã mãn, từ chỗ Thiền tịnh độc cư đứng dậy, gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho, āvuso, bhagavā tassa temāsassa accayena paṭisallānā vuṭṭhito bhikkhū āmantesi:

‘Này các Tỷ-kheo, nếu các du sĩ ngoại đạo đến hỏi các Ông:
‘sace kho, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā evaṁ puccheyyuṁ:

“Với sự an trú nào, này chư Hiền, Sa-môn Gotama an trú nhiều trong mùa mưa?” Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông hãy trả lời cho cho các du sĩ ngoại đạo ấy như sau:
“katamenāvuso, vihārena samaṇo gotamo vassāvāsaṁ bahulaṁ vihāsī”ti, evaṁ puṭṭhā tumhe, bhikkhave, tesaṁ aññatitthiyānaṁ paribbājakānaṁ evaṁ byākareyyātha:

“Với định niệm hơi thở vô, hơi thở ra, này chư Hiền, Thế Tôn an trú nhiều trong các mùa mưa”.
“ānāpānassatisamādhinā kho, āvuso, bhagavā vassāvāsaṁ bahulaṁ vihāsī”’ti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh niệm Ta thở vô, chánh niệm Ta thở ra.
Idhāhaṁ, bhikkhave, sato assasāmi, sato passasāmi.

Thở vô dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở vô dài’. Thở ra dài, vị ấy rõ biết: ‘Tôi thở ra dài’. …
Dīghaṁ assasanto dīghaṁ assasāmīti pajānāmi, dīghaṁ passasanto dīghaṁ passasāmīti pajānāmi …pe…

‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô’, vị ấy tập. ‘Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra’, vị ấy tập.
paṭinissaggānupassī assasissāmīti pajānāmi, paṭinissaggānupassī passasissāmīti pajānāmi.

Này các Tỷ-kheo, ai muốn nói một cách chơn chánh, đây là
Yañhi taṁ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya—

Thánh trú, đây là Phạm trú, đây là Như Lai trú;
ariyavihāro itipi, brahmavihāro itipi, tathāgatavihāro itipi.

người ấy nói một cách chơn chánh, phải nói định niệm hơi thở vô, hơi thở ra là Thánh trú, là Phạm trú, là Như Lai trú.
Ānāpānassatisamādhiṁ sammā vadamāno vadeyya—ariyavihāro itipi, brahmavihāro itipi, tathāgatavihāro itipi.

Này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo nào là bậc hữu học, tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô thượng an ổn khỏi các khổ ách; những vị ấy tu tập, làm cho sung mãn định niệm hơi thở vô, hơi thở ra, sẽ đưa đến đoạn tận các lậu hoặc.
Ye te, bhikkhave, bhikkhū sekhā appattamānasā anuttaraṁ yogakkhemaṁ patthayamānā viharanti, tesaṁ ānāpānassatisamādhi bhāvito bahulīkato āsavānaṁ khayāya saṁvattati.

Và này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo nào là bậc A-la-hán, đoạn tận các lậu hoặc, tu hành thành mãn, những việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí, giải thoát; những vị ấy tu tập, làm cho sung mãn định niệm hơi thở vô, hơi thở ra, ngay trong hiện tại, đưa đến lạc trú, chánh niệm tỉnh giác.
Ye ca kho te, bhikkhave, bhikkhū arahanto khīṇāsavā vusitavanto katakaraṇīyā ohitabhārā anuppattasadatthā parikkhīṇabhavasaṁyojanā sammadaññāvimuttā, tesaṁ ānāpānassatisamādhi bhāvito bahulīkato diṭṭheva dhamme sukhavihārāya ceva saṁvattati satisampajaññāya ca.

Này các Tỷ-kheo, ai muốn nói một cách chơn chánh, đây là Thánh trú, đây là Phạm trú, đây là Như Lai trú;
Yañhi taṁ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya—ariyavihāro itipi, brahmavihāro itipi, tathāgatavihāro itipi.

người ấy nói một cách chơn chánh, phải nói định niệm hơi thở vô, hơi thở ra là Thánh trú, là Phạm trú, là Như Lai trú.
Ānāpānassatisamādhiṁ sammā vadamāno vadeyya—ariyavihāro itipi, brahmavihāro itipi, tathāgatavihāro itipīti.

Với pháp môn này, này Hiền giả Mahānāma, cần phải hiểu như sau: Hữu học trú là khác, Như Lai trú là khác”.
Iminā kho etaṁ, āvuso mahānāma, pariyāyena veditabbaṁ, yathā—aññova sekho vihāro, añño tathāgatavihāro”ti.

Dutiyaṁ.