Tương Ưng Bộ 55.10
Saṁyutta Nikāya 55.10
1. Phẩm Veḷudvāra
1. Veḷudvāravagga
Giảng Đường Bằng Gạch (3)
Tatiyagiñjakāvasathasutta
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Ekamantaṁ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṁ etadavoca:
“Cư sĩ ở Ñātika tên Kakkaṭa đã mệnh chung, sanh thú của vị ấy thế nào, sanh xứ chỗ nào?
“kakkaṭo nāma, bhante, ñātike upāsako kālaṅkato; tassa kā gati, ko abhisamparāyo?
Cư sĩ ở Ñātika tên Kaḷibha, bạch Thế Tôn, đã mệnh chung, sanh thú của vị ấy thế nào, sanh xứ chỗ nào?
Kaḷibho nāma, bhante, ñātike upāsako …pe…
Cư sĩ ở Ñātika tên Nikata …
nikato nāma, bhante, ñātike upāsako …
Cư sĩ Kaṭissaha …
kaṭissaho nāma, bhante, ñātike upāsako …
Cư sĩ Tuṭṭha …
tuṭṭho nāma, bhante, ñātike upāsako …
Cư sĩ Santuṭṭha …
santuṭṭho nāma, bhante, ñātike upāsako …
Cư sĩ Dhadda …
bhaddo nāma, bhante, ñātike upāsako …
Cư sĩ Subhadda ở Ñātika, bạch Thế Tôn, đã mệnh chung, sanh thú của vị ấy thế nào, sanh xứ chỗ nào?”
subhaddo nāma, bhante, ñātike upāsako kālaṅkato; tassa kā gati ko abhisamparāyo”ti?
“Cư sĩ Kakkaṭa, này Ānanda, đã mệnh chung, sau khi đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, từ đấy nhập Niết-bàn, không còn phải trở lui cõi đời này.
“Kakkaṭo, ānanda, upāsako kālaṅkato pañcannaṁ orambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā opapātiko tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
Cư sĩ Kaḷibha, này Ānanda …
Kaḷibho, ānanda …pe…
Cư sĩ Nikata, này Ānanda …
nikato, ānanda …
Cư sĩ Kaṭissaha, này Ānanda …
kaṭissaho, ānanda …
Cư sĩ Tuṭṭha, này Ānanda …
tuṭṭho, ānanda …
Cư sĩ Santuṭṭha, này Ānanda …
santuṭṭho, ānanda …
Cư sĩ Bhadda, này Ānanda …
bhaddo, ānanda …pe…
Cư sĩ Subhadda, này Ānanda, sau khi đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, từ đấy nhập Niết-bàn, không còn phải trở lui cõi đời này nữa. Tất cả đều cùng một sanh thú.
subhaddo, ānanda, upāsako kālaṅkato pañcannaṁ orambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā opapātiko tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
(Sabbe ekagatikā kātabbā.)
Hơn năm mươi cư sĩ ở Ñātika, này Ānanda, đã mệnh chung, sau khi đoạn tận năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, từ đấy nhập Niết-bàn, không còn phải trở lui cõi đời này nữa.
Paropaññāsa, ānanda, ñātike upāsakā kālaṅkatā pañcannaṁ orambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā opapātikā tattha parinibbāyino anāvattidhammā tasmā lokā.
Hơn chín mươi nam cư sĩ ở Ñātika, này Ānanda, đã mệnh chung, sau khi đoạn diệt ba kiết sử, sau khi làm cho muội lược tham, sân, là bậc Nhứt Lai, sau khi trở lui thế giới này một lần nữa, sẽ đoạn tận khổ đau.
Sādhikanavuti, ānanda, ñātike upāsakā kālaṅkatā tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā rāgadosamohānaṁ tanuttā sakadāgāmino; sakideva imaṁ lokaṁ āgantvā dukkhassantaṁ karissanti.
Năm trăm lẻ sáu nam cư sĩ ở Ñātika, này Ānanda, đã mệnh chung, sau khi đoạn diệt ba kiết sử, là bậc Dự lưu, không còn thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
Chātirekāni kho, ānanda, pañcasatāni ñātike upāsakā kālaṅkatā tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā sotāpannā avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā.
Này Ānanda, thật không có gì lạ vấn đề con người phải mệnh chung.
Anacchariyaṁ kho panetaṁ, ānanda, yaṁ manussabhūto kālaṁ kareyya;
Nhưng mỗi lần có người mệnh chung, Ông lại đến hỏi Như Lai về vấn đề này; thời này Ānanda, như vậy làm phiền nhiễu Như Lai.
tasmiṁ tasmiñce maṁ kālaṅkate upasaṅkamitvā etamatthaṁ paṭipucchissatha. Vihesā pesā, ānanda, assa tathāgatassa.
Này Ānanda, vì vậy Ta sẽ giảng pháp môn Pháp kính (gương Chánh pháp) để vị Thánh đệ tử sau khi thành tựu pháp môn này, nếu muốn, sẽ tự tuyên bố về mình như sau:
Tasmātihānanda, dhammādāsaṁ nāma dhammapariyāyaṁ desessāmi; yena samannāgato ariyasāvako ākaṅkhamāno attanāva attānaṁ byākareyya:
‘Ta đã đoạn tận địa ngục, đoạn tận khỏi sanh vào loài bàng sanh, đoạn tận cõi ngạ quỷ, đoạn tận ác sanh, ác thú, đọa xứ. Ta đã chứng quả Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’.
‘khīṇanirayomhi khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo khīṇāpāyaduggativinipāto, sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’.
Này Ānanda, pháp môn Pháp kính ấy là gì mà Thánh đệ tử thành tựu pháp môn ấy, nếu muốn, sẽ tự mình tuyên bố về mình như sau:
‘Ta đã đoạn tận địa ngục, đoạn tận khỏi sanh vào loài bàng sanh, đoạn tận cõi ngạ quỷ, đoạn tận ác sanh, ác thú, đọa xứ. Ta đã chứng quả Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’?
Katamo ca so, ānanda, dhammādāso dhammapariyāyo; yena samannāgato ariyasāvako ākaṅkhamāno attanāva attānaṁ byākareyya: ‘khīṇanirayomhi khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo khīṇāpāyaduggativinipāto, sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’.
Ở đây, này Ānanda, vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tin bất động đối với đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idhānanda, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.
với Pháp …
Dhamme …pe…
với Tăng …
saṅghe …pe…
thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi …pe… samādhisaṁvattanikehi.
Ðây là pháp môn Pháp kính, này Ānanda, thành tựu pháp môn này, vị Thánh đệ tử nếu muốn, tự mình tuyên bố về mình như sau:
Ayaṁ kho so, ānanda, dhammādāso dhammapariyāyo; yena samannāgato ariyasāvako ākaṅkhamāno attanāva attānaṁ byākareyya:
‘Ta đã đoạn tận địa ngục, đoạn tận khỏi sanh vào loài bàng sanh, đoạn tận cõi ngạ quỷ, đoạn tận ác sanh, ác thú, đọa xứ. Ta là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’.”
‘khīṇanirayomhi khīṇatiracchānayoni khīṇapettivisayo khīṇāpāyaduggativinipāto, sotāpannohamasmi avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’”ti.
Dasamaṁ.
Veḷudvāravaggo paṭhamo.
Tassuddānaṁ
Rājā ogadhadīghāvu,
sāriputtāpare duve;
Thapatī veḷudvāreyyā,
giñjakāvasathe tayoti.