WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 55.3 Dīghāvu

Tương Ưng Bộ 55.3
Saṁyutta Nikāya 55.3

1. Phẩm Veḷudvāra
1. Veḷudvāravagga

Dīghāvu
Dīghāvuupāsakasutta

Một thời, Thế Tôn ở Rājagaha (Vương Xá), Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Lúc bấy giờ, cư sĩ Dīghāvu bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena dīghāvu upāsako ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

Rồi cư sĩ Dīghāvu thưa với cha là Jotika:
Atha kho dīghāvu upāsako pitaraṁ jotikaṁ gahapatiṁ āmantesi:

“Hãy đi, thưa Cha, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nhân danh con, cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn và thưa:
“ehi tvaṁ, gahapati, yena bhagavā tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena bhagavato pāde sirasā vanda:

‘Cư sĩ Dīghāvu, bạch Thế Tôn, bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh,
‘dīghāvu, bhante, upāsako ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

xin cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn’.
So bhagavato pāde sirasā vandatī’ti.

Rồi Cha hãy thưa như sau:
Evañca vadehi:

‘Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn đi đến nhà cư sĩ Dīghāvu vì lòng từ mẫn!’”
‘sādhu kira, bhante, bhagavā yena dīghāvussa upāsakassa nivesanaṁ tenupasaṅkamatu anukampaṁ upādāyā’”ti.

“Ðược, Con thân,” Gia chủ Jotika nghe lời cư sĩ Dīghāvu, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
“Evaṁ, tātā”ti kho jotiko gahapati dīghāvussa upāsakassa paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi.

Ngồi một bên, gia chủ Jotika bạch Thế Tôn:
Ekamantaṁ nisinno kho jotiko gahapati bhagavantaṁ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, cư sĩ Dīghāvu bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
“dīghāvu, bhante, upāsako ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

Vị ấy cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn và thưa như sau:
So bhagavato pāde sirasā vandati. Evañca vadeti:

‘Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn đi đến trú xứ cư sĩ Dīghāvu vì lòng từ mẫn!’”
‘sādhu kira, bhante, bhagavā yena dīghāvussa upāsakassa nivesanaṁ tenupasaṅkamatu anukampaṁ upādāyā’”ti.

Thế Tôn im lặng nhận lời.
Adhivāsesi bhagavā tuṇhībhāvena.

Rồi Thế Tôn đắp y, cầm y bát đi đến trú xứ cư sĩ Dīghāvu; sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn. Ngồi xuống rồi, Thế Tôn nói với cư sĩ Dīghāvu:
Atha kho bhagavā nivāsetvā pattacīvaramādāya yena dīghāvussa upāsakassa nivesanaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho bhagavā dīghāvuṁ upāsakaṁ etadavoca:

“Này Dīghāvu, Ông có kham nhẫn được chăng? Ông có chịu đựng được chăng? Có phải khổ thọ giảm thiểu, không có tăng trưởng? Có phải có dấu hiệu giảm thiểu, không tăng trưởng?”
“kacci te, dīghāvu, khamanīyaṁ, kacci yāpanīyaṁ? Kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti, no abhikkamanti; paṭikkamosānaṁ paññāyati, no abhikkamo”ti?

“Bạch Thế Tôn, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Ðau đớn kịch liệt nơi con không có giảm thiểu, chúng tăng trưởng. Chúng có dấu hiệu tăng trưởng, không có dấu hiệu giảm thiểu.”
“Na me, bhante, khamanīyaṁ, na yāpanīyaṁ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṁ paññāyati, no paṭikkamo”ti.

“Do vậy, này Dīghāvu, Ông hãy học tập như sau:
“Tasmātiha te, dīghāvu, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Ta sẽ thành tựu lòng tin bất động đối với đức Phật: Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
‘buddhe aveccappasādena samannāgato bhavissāmi—itipi so bhagavā arahaṁ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

Ðối với Pháp …
Dhamme …pe…

Ðối với Tăng …
saṅghe …pe…

Vị ấy thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.’
ariyakantehi sīlehi samannāgato bhavissāmi akhaṇḍehi …pe… samādhisaṁvattanikehi’.

Như vậy, này Dīghāvu, Ông cần phải học tập.”
Evañhi te, dīghāvu, sikkhitabban”ti.

“Bạch Thế Tôn, đối với bốn Dự lưu phần do Thế Tôn thuyết giảng, tất cả các pháp ấy đều có ở trong con. Con thực hiện chúng đầy đủ.
“Yānimāni, bhante, bhagavatā cattāri sotāpattiyaṅgāni desitāni, saṁvijjante dhammā mayi, ahañca tesu dhammesu sandissāmi.

Bạch Thế Tôn, con thành tựu lòng tin bất động đối với Phật: Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
Ahañhi, bhante, buddhe aveccappasādena samannāgato—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

Ðối với Pháp …
Dhamme …pe…

Đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…

Con thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính …  đưa đến Thiền định.”
ariyakantehi sīlehi samannāgato akhaṇḍehi …pe… samādhisaṁvattanikehī”ti.

“Do vậy, này Dīghāvu, sau khi Ông đã an trú trong bốn Dự lưu phần này, Ông hãy tu tập thêm sáu minh phần pháp.
“Tasmātiha tvaṁ, dīghāvu, imesu catūsu sotāpattiyaṅgesu patiṭṭhāya cha vijjābhāgiye dhamme uttari bhāveyyāsi.

Ở đây, này Dīghāvu, Ông hãy trú, quán vô thường trong tất cả hành, quán khổ tưởng trong vô thường, quán vô ngã tưởng trong khổ, quán tưởng đoạn tận, quán tưởng ly tham, quán tưởng đoạn diệt.
Idha tvaṁ, dīghāvu, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī viharāhi, anicce dukkhasaññī, dukkhe anattasaññī pahānasaññī virāgasaññī nirodhasaññīti.

Như vậy, này Dīghāvu, Ông cần phải học tập.”
Evañhi te, dīghāvu, sikkhitabban”ti.

“Bạch Thế Tôn, đối với sáu minh phần pháp được Thế Tôn thuyết giảng này, chúng đều có ở trong con và con thực hiện chúng đầy đủ.
“Yeme, bhante, bhagavatā cha vijjābhāgiyā dhammā desitā, saṁvijjante dhammā mayi, ahañca tesu dhammesu sandissāmi.

Bạch Thế Tôn, con trú, quán vô thường trong tất cả hành, quán khổ tưởng trong vô thường, quán vô ngã tưởng trong khổ, quán tưởng đoạn tận, quán tưởng ly tham, quán tưởng đoạn diệt.
Ahañhi, bhante, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī viharāmi, anicce dukkhasaññī, dukkhe anattasaññī pahānasaññī virāgasaññī nirodhasaññī.

Nhưng, bạch Thế Tôn, con có ý nghĩ sau đây:
Api ca me, bhante, evaṁ hoti:

‘Ta không có muốn gia chủ Jotika, ở đây khi ta chết phải rơi vào khốn khổ’.”
‘mā hevāyaṁ jotiko gahapati mamaccayena vighātaṁ āpajjī’”ti.

“Này Dīghāvu, chớ có tác ý như vậy!
“Mā tvaṁ, tāta dīghāvu, evaṁ manasākāsi.

Hãy nhìn, này Dīghāvu! Những gì Thế Tôn đang nói cho con, con hãy khéo tác ý.”
Iṅgha tvaṁ, tāta dīghāvu, yadeva te bhagavā āha, tadeva tvaṁ sādhukaṁ manasi karohī”ti.

Rồi Thế Tôn sau khi giáo giới cho cư sĩ Dīghāvu với lời giáo giới, từ chỗ ngồi đứng dậy, và ra đi.
Atha kho bhagavā dīghāvuṁ upāsakaṁ iminā ovādena ovaditvā uṭṭhāyāsanā pakkāmi.

Cư sĩ Dīghāvu, sau khi Thế Tôn ra đi không bao lâu liền mệnh chung.
Atha kho dīghāvu upāsako acirapakkantassa bhagavato kālamakāsi.

Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṁsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdiṁsu. Ekamantaṁ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṁ etadavocuṁ:

“Bạch Thế Tôn, người cư sĩ tên là Dīghāvu; sau khi được nghe Thế Tôn giáo giới một cách tóm tắt, đã mệnh chung.
“yo so, bhante, dīghāvu nāma upāsako bhagavatā saṅkhittena ovādena ovadito so kālaṅkato.

Sanh thú cư sĩ ấy thế nào? Sanh xứ cư sĩ ấy chỗ nào?”
Tassa kā gati, ko abhisamparāyo”ti?

“Hiền minh, này các Tỷ-kheo, là cư sĩ Dīghāvu! Cư sĩ Dīghāvu thực hiện các pháp và tùy pháp, không làm phiền nhiễu Ta với những kiện tụng về pháp.
“Paṇḍito, bhikkhave, dīghāvu upāsako, paccapādi dhammassānudhammaṁ, na ca maṁ dhammādhikaraṇaṁ vihesesi.

Cư sĩ Dīghāvu, sau khi đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh nhập diệt ở tại đấy, không còn trở lui thế giới này nữa.”
Dīghāvu, bhikkhave, upāsako pañcannaṁ orambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā opapātiko tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā”ti.

Tatiyaṁ.