WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 55.23 Godhā Tộc Thích Ca

Tương Ưng Bộ 55.23
Saṁyutta Nikāya 55.23

3. Phẩm Sarakāni
3. Saraṇānivagga

Godhā Tộc Thích Ca
Godhasakkasutta

Nhân duyên ở Kapilavatthu.
Kapilavatthunidānaṁ.

Rồi họ Thích Mahānāma đi đến họ Thích Godhā; sau khi đến, nói với họ Thích Godhā:
Atha kho mahānāmo sakko yena godhā sakko tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā godhaṁ sakkaṁ etadavoca:

“Này Godhā, theo như Hiền giả biết một người là bậc Dự lưu, thành tựu bao nhiêu pháp thời không bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ?”
“katihi tvaṁ, godhe, dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāsi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇan”ti?

“Này Mahānāma, theo như tôi biết một người là bậc Dự lưu thành tựu ba pháp thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
“Tīhi khvāhaṁ, mahānāma, dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāmi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇaṁ.

Thế nào là ba?
Katamehi tīhi?

Ở đây, này Mahānāma, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, mahānāma, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme …pe…

Vị ấy thành tựu lòng tin bất động đối với chúng Tăng: ‘Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Ứng lý hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng cung kính, đáng cúng dường, đáng tôn trọng, đáng được chấp tay, là phước điền vô thượng ở đời’.
saṅghe aveccappasādena samannāgato hoti—suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho …pe… anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassāti.

Này Mahānāma, do thành tựu ba pháp này, tôi được biết một người là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
Imehi khvāhaṁ, mahānāma, tīhi dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāmi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇaṁ.

Nhưng này Mahānāma, theo như Hiền giả biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bao nhiêu pháp thời không còn thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ?”
Tvaṁ pana, mahānāma, katihi dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāsi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇan”ti?

“Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
“Catūhi khvāhaṁ, godhe, dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāmi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇaṁ.

Thế nào là bốn?
Katamehi catūhi?

Ở đây, này Godhā, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, godhe, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme …pe…

đối với Tăng …
saṅghe …pe…

thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi …pe… samādhisaṁvattanikehi.

Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp này thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.”
Imehi khvāhaṁ, godhe, catūhi dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāmi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇan”ti.

“Hãy chờ một lát, này Mahānāma, hãy chờ một lát, này Mahānāma.
“Āgamehi tvaṁ, mahānāma, āgamehi tvaṁ, mahānāma.

Thế Tôn biết rõ việc này, thành tựu hay không thành tựu những pháp này.”
Bhagavāva etaṁ jāneyya etehi dhammehi samannāgataṁ vā asamannāgataṁ vā”ti.

“Này Godhā, chúng ta hãy đi đến Thế Tôn và sau khi đến, hãy hỏi về ý nghĩa này.”
“Āyāma, godhe, yena bhagavā tenupasaṅkameyyāma; upasaṅkamitvā bhagavato etamatthaṁ ārocessāmā”ti.

Rồi họ Thích Mahānāma và họ Thích Godhā đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, họ Thích Mahānāma bạch Thế Tôn:
Atha kho mahānāmo sakko godhā ca sakko yena bhagavā tenupasaṅkamiṁsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdiṁsu. Ekamantaṁ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṁ etadavoca:

“Ở đây, bạch Thế Tôn, con đi đến họ Thích Godhā; sau khi đến, nói với họ Thích Godhā:
“Idhāhaṁ, bhante, yena godhā sakko tenupasaṅkamiṁ; upasaṅkamitvā godhaṁ sakkaṁ etadavocaṁ:

‘Nhưng này Godhā, theo như Hiền giả biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bao nhiêu pháp thời không còn thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ?’
‘katihi tvaṁ, godhe, dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāsi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇaṁ’?

Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
Evaṁ vutte, bhante, godhā sakko maṁ etadavoca—Tīhi khvāhaṁ, mahānāma, dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāmi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇaṁ.

Thế nào là bốn?
Katamehi tīhi?

Ở đây, này Mahānāma, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, mahānāma, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme …pe…

Vị ấy thành tựu lòng tin bất động đối với chúng Tăng: ‘Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Ứng lý hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng cung kính, đáng cúng dường, đáng tôn trọng, đáng được chấp tay, là phước điền vô thượng ở đời’.
saṅghe aveccappasādena samannāgato hoti—suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho …pe… anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassāti.

Này Mahānāma, do thành tựu ba pháp này, tôi được biết một người là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
Imehi khvāhaṁ, mahānāma, tīhi dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāmi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇaṁ.

Nhưng này Mahānāma, theo như Hiền giả biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bao nhiêu pháp thời không còn thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ?’
Tvaṁ pana, mahānāma, katamehi dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāsi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇan’ti?

Ðược nói vậy, bạch Thế Tôn, họ Thích Godhā nói với con:
Evaṁ vuttāhaṁ, bhante, godhaṁ sakkaṁ etadavocaṁ:

‘Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
‘catūhi khvāhaṁ, godhe, dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāmi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇaṁ.

Thế nào là bốn?
Katamehi catūhi?

Ở đây, này Godhā, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, godhe, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme …pe…

đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…

thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi …pe… samādhisaṁvattanikehi.

Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp này thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’.
Imehi khvāhaṁ, godhe, catūhi dhammehi samannāgataṁ sotāpannapuggalaṁ ājānāmi avinipātadhammaṁ niyataṁ sambodhiparāyaṇan’ti.

Ðược nói vậy, bạch Thế Tôn, họ Thích Godhā nói với con:
Evaṁ vutte, bhante, godhā sakko maṁ etadavoca:

‘Hãy chờ một lát, này Mahānāma, hãy chờ một lát, này Mahānāma.
‘āgamehi tvaṁ, mahānāma, āgamehi tvaṁ, mahānāma.

Thế Tôn biết rõ việc này, thành tựu hay không thành tựu những pháp này’.
Bhagavāva etaṁ jāneyya etehi dhammehi samannāgataṁ vā asamannāgataṁ vā’ti.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu nói vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho ca.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṁ assaṁ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.
Evaṁ pasannaṁ maṁ, bhante, bhagavā dhāretu.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu có vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo và chúng Tỷ-kheo-ni.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅgho ca.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṁ assaṁ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.
Evaṁ pasannaṁ maṁ, bhante, bhagavā dhāretu.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu có vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo-ni và nam cư sĩ.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅgho ca upāsakā ca.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṁ assaṁ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.
Evaṁ pasannaṁ maṁ, bhante, bhagavā dhāretu.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu có vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo-ni, và nữ cư sĩ.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅgho upāsakā upāsikāyo ca.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṁ assaṁ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.
Evaṁ pasannaṁ maṁ, bhante, bhagavā dhāretu.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu có vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, chúng Thiên giới, chúng Ma giới, chúng Phạm thiên giới, quần chúng Sa-môn và Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅgho upāsakā upāsikāyo sadevako ca loko samārako sabrahmako sassamaṇabrāhmaṇī pajā sadevamanussā.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṁ assaṁ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.”
Evaṁ pasannaṁ maṁ, bhante, bhagavā dhāretū”ti.

“Họ Thích Mahānāma đã nói như vậy, này Godhā, Ông có nói gì không?”
“Evaṁvādī tvaṁ, godhe, mahānāmaṁ sakkaṁ kiṁ vadesī”ti?

“Họ Thích Mahānāma đã nói như vậy, con không có nói gì trừ lời nói Thiện, trừ lời nói Tốt.”
“Evaṁvādāhaṁ, bhante, mahānāmaṁ sakkaṁ na kiñci vadāmi, aññatra kalyāṇā aññatra kusalā”ti.

Tatiyaṁ.