WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 55.24 Sarakāni Tộc Thích Ca (1)

Tương Ưng Bộ 55.24
Saṁyutta Nikāya 55.24

3. Phẩm Sarakāni
3. Saraṇānivagga

Sarakāni Tộc Thích Ca (1)
Paṭhamasaraṇānisakkasutta

Nhân duyên ở Kapilavatthu.
Kapilavatthunidānaṁ.

Lúc bấy giờ, họ Thích Sarakāni mệnh chung và được Thế Tôn tuyên bố là:
Tena kho pana samayena saraṇāni sakko kālaṅkato hoti. So bhagavatā byākato:

“Bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chứng quả giác ngộ”.
“sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo”ti.

Tại đấy, một số đông họ Thích tụ họp lại với nhau, chỉ trích, phê bình, bàn tán:
Tatra sudaṁ sambahulā sakkā saṅgamma samāgamma ujjhāyanti khīyanti vipācenti:

“Thật là lạ lùng ! Thật là hy hữu!
“acchariyaṁ vata bho, abbhutaṁ vata bho.

Ngày nay ai cũng có thể thành bậc Dự lưu,
Ettha dāni ko na sotāpanno bhavissati.

vì rằng họ Thích Sarakāni đã mệnh chung,
Yatra hi nāma saraṇāni sakko kālaṅkato;

được Thế Tôn tuyên bố là:
so bhagavatā byākato:

‘Bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’.
‘sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’ti.

Họ Thích Sarakāni đã phạm giới và uống rượu.”
Saraṇāni sakko sikkhādubbalyamāpādi, majjapānaṁ apāyī”ti.

Rồi họ Thích Mahānāma đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, họ Thích Mahānāma bạch Thế Tôn:
Atha kho mahānāmo sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṁ etadavoca:

“Ở đây, bạch Thế Tôn, họ Thích Sarakāni đã mệnh chung.
“idha, bhante, saraṇāni sakko kālaṅkato.

Và được Thế Tôn tuyên bố là:
So bhagavatā byākato:

‘Bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’.
‘sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’ti.

Ở đây, bạch Thế Tôn, một số đông họ Thích khi tụ tập lại với nhau, chỉ trích, phê bình, bàn tán:
Tatra sudaṁ, bhante, sambahulā sakkā saṅgamma samāgamma ujjhāyanti khīyanti vipācenti—

Thật là lạ lùng ! Thật là hy hữu!
acchariyaṁ vata, bho, abbhutaṁ vata, bho.

Ngày nay ai cũng có thể thành bậc Dự lưu,
Ettha dāni ko na sotāpanno bhavissati.

vì rằng họ Thích Sarakāni đã mệnh chung,
Yatra hi nāma saraṇāni sakko kālaṅkato;

Và được Thế Tôn tuyên bố là:
so bhagavatā byākato:

‘Bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’.
‘sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’ti.

Họ Thích Sarakāni đã phạm giới và uống rượu.”
Saraṇāni sakko sikkhādubbalyamāpādi, majjapānaṁ apāyī”ti.

“Này Mahānāma, một cư sĩ lâu ngày qui y Phật, qui y Pháp, qui y Tăng làm sao có thể đi đến đọa xứ được?
“Yo so, mahānāma, dīgharattaṁ upāsako buddhaṁ saraṇaṁ gato dhammaṁ saraṇaṁ gato saṅghaṁ saraṇaṁ gato, so kathaṁ vinipātaṁ gaccheyya.

Này Mahānāma, nếu nói một cách chơn chánh:
Yañhi taṁ, mahānāma, sammā vadamāno vadeyya:

‘Người cư sĩ nào đã lâu ngày qui y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng, nói một cách chơn chánh phải nói là họ Thích Sarakāni.
‘dīgharattaṁ upāsako buddhaṁ saraṇaṁ gato dhammaṁ saraṇaṁ gato saṅghaṁ saraṇaṁ gato’ti, saraṇāni sakkaṁ sammā vadamāno vadeyya.

Này Mahānāma, họ Thích Sarakāni đã lâu ngày quy y Phật, quy y Pháp, qui y Tăng,
Saraṇāni, mahānāma, sakko dīgharattaṁ upāsako buddhaṁ saraṇaṁ gato dhammaṁ saraṇaṁ gato saṅghaṁ saraṇaṁ gato.

làm sao có thể đi đến đọa xứ?
So kathaṁ vinipātaṁ gaccheyya.

Ở đây, này Mahānāma, có người thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, mahānāma, ekacco puggalo buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme …pe…

đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…

có trí tuệ hoan hỷ, có trí tuệ tốc hành và thành tựu giải thoát.
hāsapañño javanapañño vimuttiyā ca samannāgato.

Vị ấy do đoạn tận các lậu hoặc ngay trong hiện tại với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
So āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.

Người này, này Mahānāma, được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi loài bàng sanh, được giải thoát khỏi cõi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo parimutto nirayā parimutto tiracchānayoniyā parimutto pettivisayā parimutto apāyaduggativinipātā.

Ở đây, này Mahānāma, có người thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme …pe…

đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…

có trí tuệ hoan hỷ, có trí tuệ tốc hành nhưng không thành tựu giải thoát.
hāsapañño javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato.

Vị ấy do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy nhập Niết-bàn, không còn trở lui thế giới này nữa.
So pañcannaṁ orambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.

Người này, này Mahānāma, được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi loài bàng sanh, được giải thoát khỏi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo parimutto nirayā parimutto tiracchānayoniyā parimutto pettivisayā parimutto apāyaduggativinipātā.

Ở đây, này Mahānāma, có người thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme …pe…

đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…

không có trí tuệ hoan hỷ, không có trí tuệ tốc hành, không thành tựu giải thoát.
na hāsapañño na javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato.

Vị ấy sau khi đoạn diệt ba kiết sử, sau khi làm cho muội lược tham, sân, thành bậc Nhất lai, chỉ trở lui đời này một lần nữa, đoạn tận khổ đau.
So tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā rāgadosamohānaṁ tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva imaṁ lokaṁ āgantvā dukkhassantaṁ karoti.

Người này, này Mahānāma, được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi loài bàng sanh, được giải thoát khỏi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo parimutto nirayā parimutto tiracchānayoniyā parimutto pettivisayā parimutto apāyaduggativinipātā.

Ở đây, này Mahānāma, có người thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti;

đối với Pháp …
dhamme …pe…

đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…

không có trí tuệ hoan hỷ, không có trí tuệ tốc hành, không thành tựu giải thoát.
na hāsapañño na javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato.

Vị ấy sau khi đoạn diệt ba kiết sử, là bậc Dự lưu không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
So tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇoti.

Người này, này Mahānāma, được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi loài bàng sanh, được giải thoát khỏi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo parimutto nirayā parimutto tiracchānayoniyā parimutto pettivisayā parimutto apāyaduggativinipātā.

Ở đây, này Mahānāma, có người không thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo na heva kho buddhe aveccappasādena samannāgato hoti …

không có lòng tịnh tín bất động đối với Pháp …
na dhamme …pe…

không có lòng tịnh tín bất động đối với Tăng …
na saṅghe …pe…

không có trí tuệ hoan hỷ, không có trí tuệ tốc hành, không thành tựu giải thoát.
na hāsapañño na javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato.

Nhưng vị ấy có những pháp này:
Api cassa ime dhammā honti—

Tín căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn.
saddhindriyaṁ, vīriyindriyaṁ, satindriyaṁ, samādhindriyaṁ, paññindriyaṁ.

Và những pháp này do Như Lai tuyên bố được thiểu phần kham nhẫn quán sát với trí tuệ.
Tathāgatappaveditā cassa dhammā paññāya mattaso nijjhānaṁ khamanti.

Người này, này Mahānāma, không đi đến địa ngục, không đi đến loài bàng sanh, không đi đến cõi ngạ quỷ, không đi đến ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo agantā nirayaṁ agantā tiracchānayoniṁ agantā pettivisayaṁ agantā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ.

Ở đây, này Mahānāma, có người không thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật, …
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo na heva kho buddhe aveccappasādena samannāgato hoti …

không thành tựu tịnh tín bất động đối với pháp, …
na dhamme …pe…

không thành tựu tịnh tín bất động đối với chúng Tăng, …
na saṅghe …pe…

không có trí tuệ hoan hỷ, không có trí tuệ tốc hành, không thành tựu giải thoát.
na hāsapañño na javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato,

Nhưng vị ấy có những pháp này:
api cassa ime dhammā honti

Tín căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn,
saddhindriyaṁ …pe… paññindriyaṁ.

chỉ có lòng tin, chỉ có lòng ái mộ ở Như Lai.
Tathāgate cassa saddhāmattaṁ hoti pemamattaṁ.

Người này, này Mahānāma, không có đi đến địa ngục, không có đi đến loài bàng sanh, không có đi đến cõi ngạ quỷ, không có đi đến cõi dữ, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo agantā nirayaṁ agantā tiracchānayoniṁ agantā pettivisayaṁ agantā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ.

Nếu những cây Sal lớn này, này Mahānāma, biết những gì là thiện thuyết, ác thuyết, thời Ta cũng sẽ tuyên bố những cây ấy là ‘những bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’;
Ime cepi, mahānāma, mahāsālā subhāsitaṁ dubbhāsitaṁ ājāneyyuṁ, ime cāhaṁ mahāsāle byākareyyaṁ: ‘sotāpannā avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’ti;

huống nữa là họ Thích Sarakāni.
kimaṅgaṁ pana saraṇāniṁ sakkaṁ.

Này Mahānāma, họ Thích Sarakāni, sau khi mệnh chung, đã chấp nhận học giới.”
Saraṇāni, mahānāma, sakko maraṇakāle sikkhaṁ samādiyī”ti.

Catutthaṁ.