Tương Ưng Bộ 55.25
Saṁyutta Nikāya 55.25
3. Phẩm Sarakāni
3. Saraṇānivagga
Sarakāni Tộc Thích Ca (2)
Dutiyasaraṇānisakkasutta
Nhân duyên ở Kapilavatthu.
Kapilavatthunidānaṁ.
Lúc bấy giờ, Sarakāni Tộc Thích-ca mệnh chung.
Tena kho pana samayena saraṇāni sakko kālaṅkato hoti.
Và được Thế Tôn tuyên bố là:
So bhagavatā byākato:
“Bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chứng quả giác ngộ”.
“sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo”ti.
Tại đấy, một số đông họ Thích tụ họp lại với nhau, chỉ trích, phê bình, bàn tán:
Tatra sudaṁ sambahulā sakkā saṅgamma samāgamma ujjhāyanti khīyanti vipācenti:
“Thật là lạ lùng! Thật là hy hữu!
“acchariyaṁ vata bho, abbhutaṁ vata bho.
Ngày nay ai cũng có thể thành bậc Dự lưu,
Ettha dāni ko na sotāpanno bhavissati.
vì rằng Sarakāni Tộc Thích-ca đã mệnh chung,
Yatra hi nāma saraṇāni sakko kālaṅkato.
Được Thế Tôn tuyên bố là: ‘bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’.
So bhagavatā byākato: ‘sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’ti.
Sarakāni Tộc Thích-ca đã phạm giới và uống rượu.”
Saraṇāni sakko sikkhāya aparipūrakārī ahosī”ti.
Rồi Mahānāma Tộc Thích-Ca đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Mahānāma Tộc Thích-Ca bạch Thế Tôn:
Atha kho mahānāmo sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṁ etadavoca:
“Ở đây, Bạch Đức Thế Tôn, Sarakāni Tộc Thích-ca mệnh chung. Và được Thế Tôn tuyên bố là:
“Idha, bhante, saraṇāni sakko kālaṅkato. So bhagavatā byākato:
‘Bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chứng quả giác ngộ’.
‘sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’ti.
Tại đấy, một số đông họ Thích tụ họp lại với nhau, chỉ trích, phê bình, bàn tán:
Tatra sudaṁ, bhante, sambahulā sakkā saṅgamma samāgamma ujjhāyanti khīyanti vipācenti:
‘Thật là lạ lùng! Thật là hy hữu!
‘acchariyaṁ vata bho, abbhutaṁ vata bho.
Ngày nay ai cũng có thể thành bậc Dự lưu,
Ettha dāni ko na sotāpanno bhavissati.
vì rằng Sarakāni Tộc Thích-ca đã mệnh chung,
Yatra hi nāma saraṇāni sakko kālaṅkato.
Được Thế Tôn tuyên bố là: bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
So bhagavatā byākato—sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇoti.
Sarakāni Tộc Thích-ca đã phạm giới và uống rượu’.”
Saraṇāni sakko sikkhāya aparipūrakārī ahosī’”ti.
“Này Mahānāma, một cư sĩ lâu ngày qui y Phật, qui y Pháp, qui y Tăng làm sao có thể đi đến đọa xứ được.
“Yo so, mahānāma, dīgharattaṁ upāsako buddhaṁ saraṇaṁ gato dhammaṁ saraṇaṁ gato saṅghaṁ saraṇaṁ gato, so kathaṁ vinipātaṁ gaccheyya.
Này Mahānāma, nếu nói một cách chơn chánh:
Yañhi taṁ, mahānāma, sammā vadamāno vadeyya:
‘Người cư sĩ nào đã lâu ngày qui y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng’, nói một cách chơn chánh phải nói là Sarakāni Tộc Thích-ca.
‘dīgharattaṁ upāsako buddhaṁ saraṇaṁ gato dhammaṁ saraṇaṁ gato saṅghaṁ saraṇaṁ gato’, saraṇāniṁ sakkaṁ sammā vadamāno vadeyya.
Này Mahānāma, Sarakāni Tộc Thích-ca đã lâu ngày quy y Phật, quy y Pháp, qui y Tăng, làm sao có thể đi đến đọa xứ.
Saraṇāni, mahānāma, sakko dīgharattaṁ upāsako buddhaṁ saraṇaṁ gato dhammaṁ saraṇaṁ gato saṅghaṁ saraṇaṁ gato, so kathaṁ vinipātaṁ gaccheyya.
Nhưng ở đây, này Mahānāma, có người có lòng nhứt hướng sùng tín đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, mahānāma, ekacco puggalo buddhe ekantagato hoti abhippasanno—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.
đối với Pháp …
Dhamme …pe…
đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…
có trí tuệ hoan hỷ, có trí tuệ tốc hành và thành tựu giải thoát.
hāsapañño javanapañño vimuttiyā ca samannāgato.
Vị ấy do đoạn tận các lậu hoặc ngay trong hiện tại với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
So āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Người này, này Mahānāma, được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi loài bàng sanh, được giải thoát khỏi cõi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo parimutto nirayā parimutto tiracchānayoniyā parimutto pettivisayā parimutto apāyaduggativinipātā.
Nhưng ở đây, này Mahānāma, có người có lòng nhứt hướng sùng tín đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo buddhe ekantagato hoti abhippasanno—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.
đối với Pháp …
Dhamme …pe…
đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…
có trí tuệ hoan hỷ, có trí tuệ tốc hành, không có thành tựu giải thoát.
hāsapañño javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato.
Vị này sau khi đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, chứng được Trung gian Bát-niết-bàn, chứng được Tổn hại Bát-niết-bàn, chứng được Vô hành Niết-bàn, chứng được Hữu hành Niết-bàn, chứng được Thượng lưu, sanh ở Sắc cứu cánh thiên.
So pañcannaṁ orambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā antarāparinibbāyī hoti, upahaccaparinibbāyī hoti, asaṅkhāraparinibbāyī hoti, sasaṅkhāraparinibbāyī hoti, uddhaṁsoto hoti akaniṭṭhagāmī.
Người này, này Mahānāma, được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi loài bàng sanh, được giải thoát khỏi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo parimutto nirayā parimutto tiracchānayoniyā parimutto pettivisayā parimutto apāyaduggativinipātā.
Ở đây, này Mahānāma, có người có lòng nhứt hướng sùng tín đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo buddhe ekantagato hoti abhippasanno—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.
đối với Pháp …
Dhamme …pe…
đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…
không có trí huệ hoan hỷ, không có trí tuệ tốc hành, không có thành tựu giải thoát.
na hāsapañño na javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato.
Vị này sau khi đoạn diệt ba kiết sử, làm cho muội lược tham, sân, thành bậc Nhất Lai, chỉ một lần trở lui cõi đời này.
So tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā rāgadosamohānaṁ tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva imaṁ lokaṁ āgantvā dukkhassantaṁ karoti.
Người này, này Mahānāma, được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi loài bàng sanh, được giải thoát khỏi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo parimutto nirayā parimutto tiracchānayoniyā parimutto pettivisayā parimutto apāyaduggativinipātā.
Ở đây, này Mahānāma, có người có lòng nhứt hướng sùng tín đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo buddhe ekantagato hoti abhippasanno—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.
đối với Pháp …
Dhamme …pe…
đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…
không có trí tuệ hoan hỷ, không có trí tuệ tốc hành, không có thành tựu giải thoát.
na hāsapañño na javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato.
Vị này sau khi đoạn diệt ba kiết sử, thành bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
So tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
Người này, này Mahānāma, được giải thoát khỏi địa ngục, được giải thoát khỏi loài bàng sanh, được giải thoát khỏi ngạ quỷ, được giải thoát khỏi ác sanh, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo parimutto nirayā parimutto tiracchānayoniyā parimutto pettivisayā parimutto apāyaduggativinipātā.
Ở đây, này Mahānāma, có người không có lòng nhứt hướng sùng tín đức Phật: …
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo na heva kho buddhe ekantagato hoti abhippasanno …pe…
đối với Pháp …
na dhamme …pe…
đối với chúng Tăng …
na saṅghe …pe…
không có trí tuệ hoan hỷ, không có trí tuệ tốc hành, không có thành tựu giải thoát,
na hāsapañño na javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato;
nhưng có những pháp này: Tín căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn.
api cassa ime dhammā honti—saddhindriyaṁ …pe… paññindriyaṁ.
Và những pháp do Như Lai tuyên bố được thiểu phần kham nhẫn, quán sát với trí tuệ.
Tathāgatappaveditā cassa dhammā paññāya mattaso nijjhānaṁ khamanti.
Người này, này Mahānāma, không có đi đến địa ngục, không có đi đến loài bàng sanh, không có đi đến cõi ngạ quỷ, không có đi đến cõi dữ, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo agantā nirayaṁ agantā tiracchānayoniṁ agantā pettivisayaṁ agantā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ.
Ở đây, này Mahānāma, có người không có lòng nhứt hướng sùng tín đức Phật: …
Idha pana, mahānāma, ekacco puggalo na heva kho buddhe ekantagato hoti abhippasanno …
không có lòng nhứt hướng sùng tín đối với Pháp …
na dhamme …pe…
không có lòng nhứt hướng sùng tín đối với chúng Tăng …
na saṅghe …pe…
không có trí tuệ hoan hỷ, không có trí tuệ tốc hành, không có thành tựu giải thoát;
na hāsapañño na javanapañño na ca vimuttiyā samannāgato;
nhưng có những pháp này: Tín căn … tuệ căn.
api cassa ime dhammā honti—saddhindriyaṁ …pe… paññindriyaṁ.
chỉ có lòng tin, lòng ái mộ đối với Như Lai.
Tathāgate cassa saddhāmattaṁ hoti pemamattaṁ.
Người này, này Mahānāma, không có đi đến địa ngục, không có đi đến loài bàng sanh, không có đi đến cõi ngạ quỷ, không có đi đến cõi dữ, ác thú, đọa xứ.
Ayampi kho, mahānāma, puggalo agantā nirayaṁ agantā tiracchānayoniṁ agantā pettivisayaṁ agantā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ.
Ví như, này Mahānāma, có đám ruộng xấu, đám đất xấu, các gốc cây chưa được phá hủy, các hột giống bị bể nát, bị hư thối, bị gió nắng làm cho hư hại, không thể nẩy mầm, không khéo cấy trồng, và trời không mưa lớn thích hợp;
Seyyathāpi, mahānāma, dukkhettaṁ dubbhūmaṁ avihatakhāṇukaṁ, bījāni cassu khaṇḍāni pūtīni vātātapahatāni asārādāni asukhasayitāni, devo ca na sammā dhāraṁ anuppaveccheyya.
Thời các hột giống ấy có thể lớn, tăng trưởng, lớn mạnh không?”
Api nu tāni bījāni vuddhiṁ virūḷhiṁ vepullaṁ āpajjeyyun”ti?
“Thưa không, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṁ, bhante”.
“Cũng vậy, này Mahānāma, ở đây, pháp giảng kém, trình bày kém, không đưa đến xuất ly, không đưa đến an tịnh, không được một vị Chánh Ðẳng Giác thuyết giảng.
“Evameva kho, mahānāma, idha dhammo durakkhāto hoti duppavedito aniyyāniko anupasamasaṁvattaniko asammāsambuddhappavedito—
Ta nói rằng pháp này như ở đám ruộng xấu.
idamahaṁ dukkhettasmiṁ vadāmi.
Vị đệ tử ấy sống trong pháp ấy, thực hiện pháp và tùy pháp, chơn chánh thực hành, hành trì đúng pháp.
Tasmiñca dhamme sāvako viharati dhammānudhammappaṭipanno sāmīcippaṭipanno anudhammacārī—
Như vậy, Ta nói rằng, người này giống như hột giống xấu.
idamahaṁ dubbījasmiṁ vadāmi.
Ví như, này Mahānāma, một đám ruộng tốt, đất tốt, các gốc khéo phá hủy, các hột giống không bị bể nát, không bị hư thối, gió nắng không làm hư hại, có thể nẩy mầm, khéo cấy, khéo trồng và trời mưa lớn thích hợp.
Seyyathāpi, mahānāma, sukhettaṁ subhūmaṁ suvihatakhāṇukaṁ, bījāni cassu akhaṇḍāni apūtīni avātātapahatāni sārādāni sukhasayitāni; devo ca sammā dhāraṁ anuppaveccheyya.
Như vậy, các hột giống ấy có lớn lên, có tăng trưởng, có lớn mạnh không?”
Api nu tāni bījāni vuddhiṁ virūḷhiṁ vepullaṁ āpajjeyyun”ti?
“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṁ, bhante”.
“Cũng vậy, này Mahānāma, ở đây, pháp được khéo giảng, khéo trình bày, đưa đến xuất ly, đưa đến an tịnh, được bậc Chánh Ðẳng Giác thuyết giảng:
“Evameva kho, mahānāma, idha dhammo svākkhāto hoti suppavedito niyyāniko upasamasaṁvattaniko sammāsambuddhappavedito—
Ta nói pháp này như đám ruộng tốt.
idamahaṁ sukhettasmiṁ vadāmi.
Vị đệ tử sống trong pháp ấy, thực hành theo pháp và tùy pháp, chơn chánh thực hành, hành trì đúng pháp.
Tasmiñca dhamme sāvako viharati dhammānudhammappaṭipanno sāmīcippaṭipanno anudhammacārī—
Như vậy, Ta nói rằng người này như hột giống tốt,
idamahaṁ subījasmiṁ vadāmi.
huống nữa là Sarakāni Tộc Thích-ca.
Kimaṅgaṁ pana saraṇāniṁ sakkaṁ.
Này Mahānāma, Sarakāni Tộc Thích-ca, khi mạng chung, đã làm viên mãn học giới.”
Saraṇāni, mahānāma, sakko maraṇakāle sikkhāya paripūrakārī ahosī”ti.
Pañcamaṁ.