Tương Ưng Bộ 55.26
Saṁyutta Nikāya 55.26
3. Phẩm Sarakāni
3. Saraṇānivagga
Anāthapiṇḍika (1)
Paṭhamaanāthapiṇḍikasutta
Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṁ.
Lúc bấy giờ, gia chủ Anāthapiṇḍika đang bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena anāthapiṇḍiko gahapati ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.
Rồi gia chủ Anāthapiṇḍika bảo một người:
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati aññataraṁ purisaṁ āmantesi:
“Hãy đến, này Bạn. Hãy đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến nhân danh ta, cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Sāriputta và thưa:
“ehi tvaṁ, ambho purisa, yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena āyasmato sāriputtassa pāde sirasā vanda:
‘Gia chủ Anāthapiṇḍika, thưa Tôn giả, bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh, cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Sāriputta’.
‘anāthapiṇḍiko, bhante, gahapati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno. So āyasmato sāriputtassa pāde sirasā vandatī’ti.
và thưa:
Evañca vadehi:
‘Lành thay, thưa Tôn giả, nếu Tôn giả Sāriputta đi đến trú xứ của gia chủ Anāthapiṇḍika vì lòng từ mẫn.’”
‘sādhu kira, bhante, āyasmā sāriputto yena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesanaṁ tenupasaṅkamatu anukampaṁ upādāyā’”ti.
“Thưa vâng, Gia chủ,” Người ấy, vâng đáp gia chủ Anāthapiṇḍika, đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Sāriputta rồi ngồi xuống một bên.
“Evaṁ, bhante”ti kho so puriso anāthapiṇḍikassa gahapatissa paṭissutvā yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṁ sāriputtaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi.
Ngồi một bên, người ấy thưa với Tôn giả Sāriputta:
Ekamantaṁ nisinno kho so puriso āyasmantaṁ sāriputtaṁ etadavoca:
“Gia chủ Anāthapiṇḍika, thưa Tôn giả, bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh, xin cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Sāriputta, gia chủ thưa:
“Anāthapiṇḍiko, bhante, gahapati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno. So āyasmato sāriputtassa pāde sirasā vandati. Evañca vadati:
‘Lành thay, thưa Tôn giả, nếu Tôn giả Sāriputta đi đến trú xứ của gia chủ Anāthapiṇḍika vì lòng từ mẫn’.”
‘sādhu kira, bhante, āyasmā sāriputto yena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesanaṁ tenupasaṅkamatu anukampaṁ upādāyā’”ti.
Tôn giả Sāriputta im lặng nhận lời.
Adhivāsesi kho āyasmā sāriputto tuṇhībhāvena.
Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát với Tôn giả Ānanda là Sa-môn tùy tùng, đi đến trú xứ của gia chủ Anāthapiṇḍika; sau khi đến, ngồi xuống chỗ đã soạn sẵn. Ngồi xuống, Tôn giả Sāriputta nói với gia chủ Anāthapiṇḍika:
Atha kho āyasmā sāriputto pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya āyasmatā ānandena pacchāsamaṇena yena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesanaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho āyasmā sāriputto anāthapiṇḍikaṁ gahapatiṁ etadavoca:
“Này Gia chủ, Gia chủ có kham nhẫn nổi không? Gia chủ có chịu đựng nổi không? Có phải khổ thọ giảm thiểu, không có tăng trưởng? Có phải có dấu hiệu giảm thiểu, không có tăng trưởng?”
“kacci te, gahapati, khamanīyaṁ kacci yāpanīyaṁ? Kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti, no abhikkamanti; paṭikkamosānaṁ paññāyati, no abhikkamo”ti?
“Thưa Tôn giả, con không thể kham nhẫn. Con không thể chịu đựng. Kịch liệt là khổ thọ nơi con. Chúng tăng trưởng, không có giảm thiểu. Có dấu hiệu chúng tăng trưởng, không giảm thiểu.”
“Na me, bhante, khamanīyaṁ, na yāpanīyaṁ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṁ paññāyati, no paṭikkamo”ti.
“Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu lòng bất tín đối với Phật, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có lòng bất tín đối với Phật.
“Yathārūpena kho, gahapati, buddhe appasādena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati tathārūpo te buddhe appasādo natthi.
Trái lại, Gia chủ thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Phật:
Atthi ca kho te, gahapati, buddhe aveccappasādo—
‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.
Nếu Gia chủ tự thấy lòng tịnh tín bất động của Gia chủ đối với đức Phật, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te buddhe aveccappasādaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu lòng bất tín đối với Pháp, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có lòng bất tín đối với Pháp.
Yathārūpena kho, gahapati, dhamme appasādena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpo te dhamme appasādo natthi.
Trái lại, Gia chủ thành tựu tịnh tín bất động đối với Pháp:
Atthi ca kho te, gahapati, dhamme aveccappasādo—
‘Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, có hiệu quả tức thời, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình giác hiểu’.
svākkhāto bhagavatā dhammo …pe… paccattaṁ veditabbo viññūhīti.
Nếu Gia chủ tự mình thấy lòng tịnh tín bất động đối với Pháp, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te dhamme aveccappasādaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu lòng bất tín đối với chúng Tăng, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có lòng bất tín như vậy đối với chúng Tăng.
Yathārūpena kho, gahapati, saṅghe appasādena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpo te saṅghe appasādo natthi.
Trái lại, Gia chủ thành tựu tịnh tín đối với chúng Tăng:
Atthi ca kho te, gahapati, saṅghe aveccappasādo—
‘Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Ứng lý hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng cung kính, đáng cúng dường, đáng tôn trọng, đáng được chấp tay, là phước điền vô thượng ở đời’.
suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho …pe… anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassāti.
Nếu Gia chủ tự mình thấy lòng tịnh tín bất động đối với chúng Tăng, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te saṅghe aveccappasādaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu ác giới, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có ác giới như vậy.
Yathārūpena kho, gahapati, dussīlyena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpaṁ te dussīlyaṁ natthi.
Trái lại, Gia chủ có giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
Atthi ca kho te, gahapati, ariyakantāni sīlāni … pe samādhisaṁvattanikāni.
Nếu Gia chủ tự thấy các giới được các bậc Thánh ái kính ấy, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tāni ca pana te ariyakantāni sīlāni attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà kiến như vậy, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà kiến như vậy.
Yathārūpāya kho, gahapati, micchādiṭṭhiyā samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpā te micchādiṭṭhi natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh kiến.
Atthi ca kho te, gahapati, sammādiṭṭhi.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh kiến của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammādiṭṭhiṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà tư duy, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà tư duy như vậy.
Yathārūpena kho, gahapati, micchāsaṅkappena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpo te micchāsaṅkappo natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh tư duy.
Atthi ca kho te, gahapati, sammāsaṅkappo.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh tư duy của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammāsaṅkappaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà ngữ, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà ngữ như vậy.
Yathārūpāya kho, gahapati, micchāvācāya samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpā te micchāvācā natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh ngữ.
Atthi ca kho te, gahapati, sammāvācā.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh ngữ của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammāvācaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà nghiệp, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà nghiệp như vậy.
Yathārūpena kho, gahapati, micchākammantena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpo te micchākammanto natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh nghiệp.
Atthi ca kho te, gahapati, sammākammanto.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh nghiệp của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammākammantaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà mạng, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà mạng như vậy.
Yathārūpena kho, gahapati, micchāājīvena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpo te micchāājīvo natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh mạng.
Atthi ca kho te, gahapati, sammāājīvo.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh mạng của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammāājīvaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà tinh tấn, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà tinh tấn như vậy.
Yathārūpena kho, gahapati, micchāvāyāmena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpo te micchāvāyāmo natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh tinh tấn.
Atthi ca kho te, gahapati, sammāvāyāmo.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh tinh tấn của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammāvāyāmaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà niệm, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà niệm như vậy.
Yathārūpāya kho, gahapati, micchāsatiyā samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpā te micchāsati natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh niệm.
Atthi ca kho te, gahapati, sammāsati.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh niệm của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammāsatiṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà định, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà định như vậy.
Yathārūpena kho, gahapati, micchāsamādhinā samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpo te micchāsamādhi natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh định.
Atthi ca kho te, gahapati, sammāsamādhi.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh định của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammāsamādhiṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà trí, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà trí như vậy.
Yathārūpena kho, gahapati, micchāñāṇena samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpaṁ te micchāñāṇaṁ natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh trí.
Atthi ca kho te, gahapati, sammāñāṇaṁ.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh trí của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.
Tañca pana te sammāñāṇaṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyya.
Vì rằng kẻ vô văn phàm phu, này Gia chủ, thành tựu tà giải thoát, nên sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Nhưng Gia chủ không có tà giải thoát như vậy.
Yathārūpāya kho, gahapati, micchāvimuttiyā samannāgato assutavā puthujjano kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati, tathārūpā te micchāvimutti natthi.
Trái lại, Gia chủ có chánh giải thoát.
Atthi ca kho te, gahapati, sammāvimutti.
Nếu Gia chủ tự mình thấy chánh giải thoát của Gia chủ, thời lập tức các cảm thọ của Gia chủ được an tịnh.”
Tañca pana te sammāvimuttiṁ attani samanupassato ṭhānaso vedanā paṭippassambheyyā”ti.
Rồi các cảm thọ của gia chủ Anāthapiṇḍika lập tức được an tịnh.
Atha kho anāthapiṇḍikassa gahapatissa ṭhānaso vedanā paṭippassambhiṁsu.
Rồi gia chủ Anāthapiṇḍika mời Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Ānanda dùng bữa ăn (từ nơi nồi nấu cơm của mình).
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati āyasmantañca sāriputtaṁ āyasmantañca ānandaṁ sakeneva thālipākena parivisi.
Sau khi Tôn giả Sāriputta ăn xong, tay đã rời khỏi bát, gia chủ Anāthapiṇḍika đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến, lấy một ghế thấp và ngồi xuống một bên.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati āyasmantaṁ sāriputtaṁ bhuttāviṁ onītapattapāṇiṁ aññataraṁ nīcāsanaṁ gahetvā ekamantaṁ nisīdi.
Tôn giả Sāriputta tán thán gia chủ Anāthapiṇḍika với những lời kệ này:
Ekamantaṁ nisinnaṁ kho anāthapiṇḍikaṁ gahapatiṁ āyasmā sāriputto imāhi gāthāhi anumodi:
“Ai tin tưởng Như Lai,
Bất động khéo an lập.
Ai có giới thiện lành,
Ðược bậc Thánh ái kính.
“Yassa saddhā tathāgate,
acalā suppatiṭṭhitā;
Sīlañca yassa kalyāṇaṁ,
ariyakantaṁ pasaṁsitaṁ.
Ai tin tưởng chúng Tăng,
Sở kiến được chánh trực,
Người ấy gọi “thịnh vượng”,
Ðời sống không uổng phí.
Saṅghe pasādo yassatthi,
ujubhūtañca dassanaṁ;
Adaliddoti taṁ āhu,
amoghaṁ tassa jīvitaṁ.
Do vậy, bậc Hiền minh
Cần tu tập tín giới,
Thấy rõ được Chánh pháp,
Không quên lời Phật dạy”.
Tasmā saddhañca sīlañca,
pasādaṁ dhammadassanaṁ;
Anuyuñjetha medhāvī,
saraṁ buddhānasāsanan”ti.
Rồi Tôn giả Sāriputta, sau khi nói lời hoan hỷ tán thán với các lời kệ này, từ chỗ ngồi đứng dậy và ra đi.
Atha kho āyasmā sāriputto anāthapiṇḍikaṁ gahapatiṁ imāhi gāthāhi anumoditvā uṭṭhāyāsanā pakkāmi.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Tôn giả Ānanda đang ngồi một bên:
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinnaṁ kho āyasmantaṁ ānandaṁ bhagavā etadavoca:
“Này Ānanda, Ông đi đâu để nghỉ trưa?”
“handa kuto nu tvaṁ, ānanda, āgacchasi divādivassā”ti?
“Bạch Thế Tôn, gia chủ Anāthapiṇḍika đã được Tôn giả Sāriputta giáo giới với lời giáo giới như thế này, thế này.”
“Āyasmatā, bhante, sāriputtena anāthapiṇḍiko gahapati iminā ca iminā ca ovādena ovadito”ti.
“Hiền minh, này Ānanda, là Sāriputta!
“Paṇḍito, ānanda, sāriputto;
Ðại tuệ, này Ānanda, là Sāriputta! Vị ấy có thể chia chẻ bốn Dự lưu phần thành mười tướng.”
mahāpañño, ānanda, sāriputto, yatra hi nāma cattāri sotāpattiyaṅgāni dasahākārehi vibhajissatī”ti.
Chaṭṭhaṁ.