WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 55.40 Nandiya Tộc Thích Ca

Tương Ưng Bộ 55.40
Saṁyutta Nikāya 55.40

4. Phẩm Phước Đức Sung Mãn
4. Puññābhisandavagga

Nandiya Tộc Thích Ca
Nandiyasakkasutta

Một thời, Thế Tôn trú giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu, trong Tu Viện Nigrodhā.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṁ nigrodhārāme.

Rồi họ Thích Nandiya đi đến Thế Tôn; sau khi đến … ngồi xuống một bên, họ Thích Nandiya bạch Thế Tôn:
Atha kho nandiyo sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho nandiyo sakko bhagavantaṁ etadavoca:

“Với vị Thánh đệ tử nào, bạch Thế Tôn, toàn diện, toàn bộ không có bốn Dự lưu phần này; vị Thánh đệ tử ấy, bạch Thế Tôn, có thể được gọi là trú phóng dật không?”
“yasseva nu kho, bhante, ariyasāvakassa cattāri sotāpattiyaṅgāni sabbena sabbaṁ sabbathā sabbaṁ natthi sveva nu kho, bhante, ariyasāvako pamādavihārī”ti.

“’Này Nandiya, với ai toàn diện, toàn bộ không có bốn Dự lưu phần này; người ấy, Ta tuyên bố là người đứng ngoài, trong hàng ngũ kẻ phàm phu’.
“‘Yassa kho, nandiya, cattāri sotāpattiyaṅgāni sabbena sabbaṁ sabbathā sabbaṁ natthi tamahaṁ bāhiro puthujjanapakkhe ṭhito’ti vadāmi.

Tuy vậy, này Nandiya, Ta sẽ nói cho Ông như thế nào một Thánh đệ tử trú phóng dật và trú không phóng dật.
Api ca, nandiya, yathā ariyasāvako pamādavihārī ceva hoti, appamādavihārī ca

Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
taṁ suṇāhi, sādhukaṁ manasi karohi; bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” Họ Thích Nandiya vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau:
“Evaṁ, bhante”ti kho nandiyo sakko bhagavato paccassosi. Bhagavā etadavoca:

“Này Nandiya, thế nào là vị Thánh đệ tử trú phóng dật?
“Kathañca, nandiya, ariyasāvako pamādavihārī hoti?

Ở đây, này Nandiya, vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, nandiya, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

Vị ấy thỏa mãn với lòng tịnh tín bất động đối với Phật, không cố gắng thêm, ban ngày không sống viễn ly, ban đêm không sống Thiền tịnh.
So tena buddhe aveccappasādena santuṭṭho na uttari vāyamati divā pavivekāya, rattiṁ paṭisallānāya.

Do vị ấy sống phóng dật như vậy, nên không có hân hoan.
Tassa evaṁ pamattassa viharato pāmojjaṁ na hoti.

Do không có hân hoan, nên không có hỷ.
Pāmojje asati, pīti na hoti.

Do không có hỷ, nên không có khinh an.
Pītiyā asati, passaddhi na hoti.

Do không khinh an, nên sống đau khổ.
Passaddhiyā asati, dukkhaṁ viharati.

Do tâm đau khổ, nên không định tĩnh.
Dukkhino cittaṁ na samādhiyati.

Do tâm không định tĩnh, nên các pháp không hiện rõ.
Asamāhite citte dhammā na pātubhavanti.

Do các pháp không hiện rõ, nên vị ấy được gọi là trú phóng dật.
Dhammānaṁ apātubhāvā pamādavihārītveva saṅkhyaṁ gacchati.

Lại nữa, này Nandiya, vị Thánh đệ tử đối với Pháp …
Puna caparaṁ, nandiya, ariyasāvako dhamme …pe…

đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…

thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi …pe… samādhisaṁvattanikehi.

Vị này thỏa mãn với những giới được các bậc Thánh ái kính, không cố gắng thêm, ban ngày không sống viễn ly, ban đêm không sống Thiền tịnh.
So tehi ariyakantehi sīlehi santuṭṭho na uttari vāyamati divā pavivekāya rattiṁ paṭisallānāya.

Do vị ấy trú phóng dật như vậy nên không có hân hoan.
Tassa evaṁ pamattassa viharato pāmojjaṁ na hoti.

Do không có hân hoan, nên không có hỷ.
Pāmojje asati, pīti na hoti.

Do không có hỷ, nên không có khinh an.
Pītiyā asati, passaddhi na hoti.

Do không có khinh an, nên sống đau khổ.
Passaddhiyā asati, dukkhaṁ viharati.

Do tâm đau khổ, nên không định tĩnh.
Dukkhino cittaṁ na samādhiyati.

Do tâm không định tĩnh, nên các pháp không hiện rõ.
Asamāhite citte dhammā na pātubhavanti.

Do các pháp không hiện rõ, nên vị ấy được gọi là trú phóng dật.
Dhammānaṁ apātubhāvā pamādavihārītveva saṅkhyaṁ gacchati.

Như vậy, này Nandiya, vị Thánh đệ tử trú phóng dật.
Evaṁ kho, nandiya, ariyasāvako pamādavihārī hoti.

Này Nandiya, thế nào là vị Thánh đệ tử trú không phóng dật?
Kathañca, nandiya, ariyasāvako appamādavihārī hoti?

Ở đây, này Nandiya, vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, nandiya, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā …pe… satthā devamanussānaṁ buddho bhagavāti.

Vị này không thỏa mãn với lòng tịnh tín bất động ấy, cố gắng hơn nữa, ban ngày sống viễn ly, ban đêm sống Thiền tịnh.
So tena buddhe aveccappasādena asantuṭṭho uttari vāyamati divā pavivekāya rattiṁ paṭisallānāya.

Do vị ấy sống không phóng dật, nên hân hoan khởi.
Tassa evaṁ appamattassa viharato pāmojjaṁ jāyati.

Do vị ấy hân hoan, nên hỷ sanh.
Pamuditassa pīti jāyati.

Do ý có hỷ, nên thân khinh an.
Pītimanassa kāyo passambhati.

Do thân khinh an, nên vị ấy cảm thọ lạc.
Passaddhakāyo sukhaṁ vediyati.

Do tâm được lạc, nên vị ấy định tĩnh.
Sukhino cittaṁ samādhiyati.

Do tâm định tĩnh, các pháp được hiện ra.
Samāhite citte dhammā pātubhavanti.

Do các pháp được hiện ra, vị ấy được gọi là trú không phóng dật.
Dhammānaṁ pātubhāvā appamādavihārītveva saṅkhyaṁ gacchati.

Lại nữa, này Nandiya, vị Thánh đệ tử đối với Pháp …
Puna caparaṁ, nandiya, ariyasāvako dhamme …pe…

đối với chúng Tăng …
saṅghe …pe…

vị ấy thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi …pe… samādhisaṁvattanikehi.

Vị ấy không thỏa mãn với các giới được các bậc Thánh ái kính, cố gắng tinh tấn hơn nữa, ban ngày sống viễn ly, ban đêm sống Thiền tịnh.
So tehi ariyakantehi sīlehi asantuṭṭho uttari vāyamati divā pavivekāya rattiṁ paṭisallānāya.

Do vị ấy sống không phóng dật như vậy, hân hoan sanh.
Tassa evaṁ appamattassa viharato pāmojjaṁ jāyati.

Vị ấy có hân hoan, nên hỷ sanh.
Pamuditassa pīti jāyati.

Do ý có hỷ, nên thân kinh an.
Pītimanassa kāyo passambhati.

Do thân khinh an, nên vị ấy cảm thọ lạc.
Passaddhakāyo sukhaṁ vediyati.

Do tâm được lạc, nên vị ấy định tĩnh.
Sukhino cittaṁ samādhiyati.

Do tâm định tĩnh, các pháp được hiện ra.
Samāhite citte dhammā pātubhavanti.

Do các pháp được hiện ra, vị ấy được gọi là trú không phóng dật.
Dhammānaṁ pātubhāvā appamādavihārītveva saṅkhyaṁ gacchati.

Như vậy, này Nandiya, là vị Thánh đệ tử trú không phóng dật.”
Evaṁ kho, nandiya, ariyasāvako appamādavihārī hotī”ti.

Dasamaṁ.

Puññābhisandavaggo catuttho.

Tassuddānaṁ

Abhisandā tayo vuttā,
duve devapadāni ca;
Sabhāgataṁ mahānāmo,
vassaṁ kāḷī ca nandiyāti.