WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 55.52 An Cư Mùa Mưa

Tương Ưng Bộ 55.52
Saṁyutta Nikāya 55.52

6. Phẩm Với Trí Tuệ
6. Sappaññavagga

An Cư Mùa Mưa
Vassaṁvutthasutta

Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, Jetavana, tại khu vườn ông Anāthapiṇḍika.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Lúc bấy giờ, một Tỷ-kheo, sau khi an cư mùa mưa ở Sāvatthī xong, đi đến Kapilavatthu vì một vài công việc.
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu sāvatthiyaṁ vassaṁvuttho kapilavatthuṁ anuppatto hoti kenacideva karaṇīyena.

Các họ Thích ở Kapilavatthu được nghe: “Một Tỷ-kheo, sau khi an cư mùa mưa xong ở Sāvatthī, đã đến Kapilavatthu”.
Assosuṁ kho kāpilavatthavā sakyā: “aññataro kira bhikkhu sāvatthiyaṁ vassaṁvuttho kapilavatthuṁ anuppatto”ti.

Rồi các họ Thích ở Kapilavatthu đi đến Tỷ-kheo ấy; sau khi đến, đảnh lễ Tỷ-kheo ấy rồi ngồi xuống một bên. Các họ Thích ở Kapilavatthu thưa với Tỷ-kheo ấy:
Atha kho kāpilavatthavā sakyā yena so bhikkhu tenupasaṅkamiṁsu; upasaṅkamitvā taṁ bhikkhuṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdiṁsu. Ekamantaṁ nisinnā kho kāpilavatthavā sakyā taṁ bhikkhuṁ etadavocuṁ:

“Thưa Tôn giả, Thế Tôn có sức khỏe không, có khỏe mạnh không?”
“kacci, bhante, bhagavā arogo ceva balavā cā”ti?

“Này chư Hiền, Thế Tôn có sức khỏe, có khỏe mạnh.”
“Arogo cāvuso, bhagavā balavā cā”ti.

“Thưa Tôn giả, Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Moggallāna có sức khỏe không, có khỏe mạnh không?”
“Kacci pana, bhante, sāriputtamoggallānā arogā ceva balavanto cā”ti?

“Này chư Hiền, Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Moggallāna có sức khỏe, có khỏe mạnh.”
“Sāriputtamoggallānāpi kho, āvuso, arogā ceva balavanto cā”ti.

“Thưa Tôn giả, chúng Tỷ-kheo có sức khỏe không, có khỏe mạnh không?”
“Kacci pana, bhante, bhikkhusaṅgho arogo ca balavā cā”ti.

“Này chư Hiền, chúng Tỷ-kheo có sức khỏe, có khỏe mạnh.”
“Bhikkhusaṅghopi kho, āvuso, arogo ca balavā cā”ti.

“Thưa Tôn giả, trong dịp an cư này, Tôn giả có tự thân nghe, tự thân lãnh thọ gì từ Thế Tôn?”
“Atthi pana te, bhante, kiñci iminā antaravassena bhagavato sammukhā sutaṁ sammukhā paṭiggahitan”ti?

“Này chư Hiền, tôi có tự thân nghe, tự thân lãnh thọ từ Thế Tôn như sau:
“Sammukhā metaṁ, āvuso, bhagavato sutaṁ sammukhā paṭiggahitaṁ:

‘Thật là ít, này các Tỷ-kheo, là các Tỷ-kheo, sau khi đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
‘appakā te, bhikkhave, bhikkhū ye āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanti.

Và nhiều hơn là các Tỷ-kheo, sau khi đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, từ đấy nhập Niết-bàn, không còn trở lại đời này nữa.’
Atha kho eteva bahutarā bhikkhū ye pañcannaṁ orambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā opapātikā tattha parinibbāyino anāvattidhammā tasmā lokā’ti.

Lại nữa, này chư Hiền, tôi tự thân nghe, tự thân lãnh thọ từ Thế Tôn như sau:
Aparampi kho me, āvuso, bhagavato sammukhā sutaṁ sammukhā paṭiggahitaṁ:

‘Thật là ít, này các Tỷ-kheo, là những Tỷ-kheo, sau khi đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, từ đấy nhập Niết-bàn, không còn trở lại đời này nữa.
‘appakā te, bhikkhave, bhikkhū ye pañcannaṁ orambhāgiyānaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā opapātikā tattha parinibbāyino anāvattidhammā tasmā lokā.

Và nhiều hơn là những Tỷ-kheo, sau khi đoạn diệt ba kiết sử, làm cho muội lược tham, sân, si là bậc Nhất lai, chỉ một lần trở lui đời này nữa để chấm dứt khổ đau.’
Atha kho eteva bahutarā bhikkhū ye tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā rāgadosamohānaṁ tanuttā sakadāgāmino, sakideva imaṁ lokaṁ āgantvā dukkhassantaṁ karissantī’ti.

Lại nữa, này chư Hiền, tôi tự thân nghe, tự thân lãnh thọ từ Thế Tôn như sau:
Aparampi kho me, āvuso, bhagavato sammukhā sutaṁ sammukhā paṭiggahitaṁ:

‘Thật là ít, này các Tỷ-kheo, là những Tỷ-kheo, sau khi đoạn diệt ba kiết sử, làm cho muội lược tham, sân, si, thành bậc Nhất lai, chỉ một lần trở lui đời này nữa để chấm dứt khổ đau.
‘appakā te, bhikkhave, bhikkhū ye tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā rāgadosamohānaṁ tanuttā sakadāgāmino, sakideva imaṁ lokaṁ āgantvā dukkhassantaṁ karissanti.

Và nhiều hơn là những Tỷ-kheo, sau khi đoạn diệt ba kiết sử, thành bậc Dự lưu, không còn phải thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.’”
Atha kho eteva bahutarā bhikkhū ye tiṇṇaṁ saṁyojanānaṁ parikkhayā sotāpannā avinipātadhammā niyatā sambodhiparāyaṇā’”ti.

Dutiyaṁ.