WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 1.23 Triền Phược

Tương Ưng Bộ 1.23
Saṁyutta Nikāya 1.23

3. Phẩm Kiếm
3. Sattivagga

Triền Phược
Jaṭāsutta

“Nội triền và ngoại triền,
Chúng sanh bị triền phược,
Con hỏi Gotama,
Ai thoát khỏi triền này?”
“Antojaṭā bahijaṭā,
Jaṭāya jaṭitā pajā;
Taṁ taṁ gotama pucchāmi,
Ko imaṁ vijaṭaye jaṭan”ti.
“Tangled within, tangled without:
these people are tangled in tangles.
I ask you this, Gotama:
who can untangle this tangle?”

(Thế Tôn):
“Người trú giới có trí,
Tu tập tâm và tuệ,
Nhiệt tâm và thận trọng,
Tỷ-kheo ấy thoát triền.
“Sīle patiṭṭhāya naro sapañño,
Cittaṁ paññañca bhāvayaṁ;
Ātāpī nipako bhikkhu,
So imaṁ vijaṭaye jaṭaṁ.
“A wise person grounded in ethics,
developing the mind and wisdom,
a keen and alert mendicant—
they can untangle this tangle.

(tiếp)
Với ai, đã từ bỏ
Tham, sân và vô minh,
Bậc Lậu tận, Ứng cúng,
Vị ấy thoát triền phược.
Yesaṁ rāgo ca doso ca,
avijjā ca virājitā;
Khīṇāsavā arahanto,
tesaṁ vijaṭitā jaṭā.
Those in whom greed, hate, and ignorance
have faded away;
the perfected ones with defilements ended—
they have untangled the tangle.

(tiếp)
Chỗ nào danh và sắc,
Ðược đoạn tận, vô dư,
Ðoạn chướng ngại, sắc tưởng,
Chỗ ấy triền phược đoạn.”
Yattha nāmañca rūpañca,
asesaṁ uparujjhati;
Paṭighaṁ rūpasaññā ca,
etthesā chijjate jaṭā”ti.
And where name and form
cease with nothing left over;
as well as impingement and perception of form:
it’s there that the tangle is cut.”