Tương Ưng Bộ 1.25
Saṁyutta Nikāya 1.25
3. Phẩm Kiếm
3. Sattivagga
Vị A-La-Hán
Arahantasutta
(Vị Thiên):
“Vị Tỷ-kheo La-hán,
Ðã làm điều phải làm,
Các lậu được đoạn tận,
Thân này, thân tối hậu.
Vị ấy có thể nói:
“Chính tôi vừa nói lên”
Vị ấy có thể nói:
“Họ nói là của tôi”.”
“Yo hoti bhikkhu arahaṁ katāvī,
Khīṇāsavo antimadehadhārī;
Ahaṁ vadāmītipi so vadeyya,
Mamaṁ vadantītipi so vadeyyā”ti.
“When a mendicant is perfected, proficient,
with defilements ended, bearing the final body:
would they say, ‘I speak’,
or even ‘they speak to me’?”
(Thế Tôn):
“Vị Tỷ-kheo La-hán,
Ðã làm điều phải làm,
Các lậu được đoạn tận,
Thân này, thân tối hậu.
Vị ấy có thể nói:
“Chính tôi vừa nói lên”,
Vị ấy có thể nói:
“Họ nói là của tôi”.
Vị ấy khéo biết rõ,
Danh xưng ở thế gian,
Vì chỉ là danh xưng,
Vị ấy cũng danh xưng.”
“Yo hoti bhikkhu arahaṁ katāvī,
Khīṇāsavo antimadehadhārī;
Ahaṁ vadāmītipi so vadeyya,
Mamaṁ vadantītipi so vadeyya;
Loke samaññaṁ kusalo viditvā,
Vohāramattena so vohareyyā”ti.
“When a mendicant is perfected, proficient,
with defilements ended, bearing the final body:
they would say, ‘I speak’,
and also ‘they speak to me’.
Skillful, understanding the world’s conventions,
they’d use these terms as no more than expressions.”
(Vị Thiên):
“Vị Tỷ-kheo La-hán,
Ðã làm điều phải làm,
Các lậu được đoạn tận,
Thân này, thân tối hậu.
Có phải Tỷ-kheo ấy,
Ði gần đến kiêu mạn,
Khi vị ấy có nói:
“Chính tôi vừa nói lên”.
Khi vị ấy có nói:
“Họ nói là của tôi”?”
“Yo hoti bhikkhu arahaṁ katāvī,
Khīṇāsavo antimadehadhārī;
Mānaṁ nu kho so upagamma bhikkhu,
Ahaṁ vadāmītipi so vadeyya;
Mamaṁ vadantītipi so vadeyyā”ti.
“When a mendicant is perfected, proficient,
with defilements ended, bearing the final body:
is such a mendicant drawing close to conceit
if they’d say, ‘I speak’,
or even ‘they speak to me’?”
(Thế Tôn):
“Ai đoạn tận kiêu mạn,
Không còn những buộc ràng,
Mọi hệ phược kiêu mạn,
Ðược hoàn toàn đoạn tận.
Vị có trí sáng suốt,
Vượt khỏi mọi hư tưởng,
Vị ấy có thể nói:
“Chính tôi vừa nói lên”,
“Pahīnamānassa na santi ganthā,
Vidhūpitā mānaganthassa sabbe;
Sa vītivatto maññataṁ sumedho,
Ahaṁ vadāmītipi so vadeyya.
-“Someone who has given up conceit has no ties,
the ties of conceit are all dissipated.
Though that clever person has transcended identity,
they’d still say, ‘I speak’,
(tiếp)
Vị ấy có thể nói:
“Họ nói là của tôi”.
Vị ấy khéo biết rõ,
Danh xưng ở thế gian,
Vì chỉ là danh xưng,
Vị ấy cũng danh xưng.”
Mamaṁ vadantītipi so vadeyya,
Loke samaññaṁ kusalo viditvā;
Vohāramattena so vohareyyā”ti.
and also ‘they speak to me’.
Skillful, understanding the world’s conventions,
they’d use these terms as no more than expressions.”