Tương Ưng Bộ 1.39
Saṁyutta Nikāya 1.39
4. Phẩm Quần Tiên
4. Satullapakāyikavagga
Con Gái Của Pajjuna (1)
Paṭhamapajjunnadhītusutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
So I have heard.
Một thời Thế Tôn ở Vesālī, Ðại Lâm, tại Trùng Các giảng đường.
ekaṁ samayaṁ bhagavā vesāliyaṁ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṁ.
At one time the Buddha was staying near Vesālī, at the Great Wood, in the hall with the peaked roof.
Rồi Kokanadà, con gái của Pajjuna, sau khi đêm vừa mãn, với dung sắc thù thắng chiếu sáng toàn vùng Ðại Lâm, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Thiên nữ Kokanadà, con gái của Pajjuna, nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
Atha kho kokanadā pajjunnassa dhītā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṁ mahāvanaṁ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi. Ekamantaṁ ṭhitā kho sā devatā kokanadā pajjunnassa dhītā bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi:
Then, late at night, the beautiful Kokanadā, Pajjunna’s daughter, lighting up the entire Great Wood, went up to the Buddha, bowed, stood to one side, and recited these verses in the Buddha’s presence:
“Bậc Chánh Ðẳng Chánh Giác,
Thượng thủ các chúng sanh,
Nay an trú Ðại Lâm,
Tại thành Vesālī,
Hãy để con đảnh lễ,
Con gái Pajjuna,
Tên Kokanadà.
“Vesāliyaṁ vane viharantaṁ,
Aggaṁ sattassa sambuddhaṁ;
Kokanadāhamasmi abhivande,
Kokanadā pajjunnassa dhītā.
“Staying in the woods of Vesālī
is the Buddha, best of beings.
Kokanadā am I who worships him,
Kokanadā, Pajjuna’s daughter.
Từ trước con chỉ nghe,
Bậc chứng ngộ Chánh Giác.
Bậc vô thượng Pháp Nhãn,
Bậc Chánh Ðẳng Chánh Giác.
Ngày nay con có thể,
Biết được Chánh pháp ấy,
Do Thiện Thệ thuyết giảng,
Bậc Mâu-ni Chánh Giác.
Sutameva pure āsi,
Dhammo cakkhumatānubuddho;
Sāhaṁ dāni sakkhi jānāmi,
Munino desayato sugatassa.
Previously I had only heard
the teaching realized by the seer.
But now I know it as a witness
while the sage, the Holy One teaches.
Những ai kém trí tuệ,
Khinh bác chống Thánh pháp,
Sẽ rơi vào địa ngục,
Mệnh danh Roruva,
Trải thời gian lâu dài,
Thọ lãnh nhiều thống khổ.
Ye keci ariyaṁ dhammaṁ,
Vigarahantā caranti dummedhā;
Upenti roruvaṁ ghoraṁ,
Cirarattaṁ dukkhaṁ anubhavanti.
There are unintelligent people who go about
denouncing the teaching of the noble ones.
They fall into the terrible Hell of Screams
where they suffer long.
Những ai đối Thánh pháp,
Kham nhẫn, tâm tịch tịnh,
Từ bỏ thân làm người,
Viên mãn thân chư Thiên.”
Ye ca kho ariye dhamme,
Khantiyā upasamena upetā;
Pahāya mānusaṁ dehaṁ,
Devakāyaṁ paripūressantī”ti.
There are those who have found
acceptance and peace
in the teaching of the noble ones.
After giving up this human body,
they swell the hosts of gods.”