WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 10.1 Dạ-xoa Indaka

Tương Ưng Bộ 10.1
Saṁyutta Nikāya 10.1

1. Phẩm Indaka
1. Indakavagga

Dạ-xoa Indaka
Indakasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—

Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), trên đỉnh núi Indra, tại trú xứ của Dạ-xoa Indaka.
ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati indakūṭe pabbate, indakassa yakkhassa bhavane.

Rồi Dạ-xoa Indaka đi đến Thế Tôn, sau khi đến nói lên những bài kệ với Thế Tôn:
Atha kho indako yakkho yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ gāthāya ajjhabhāsi:

“Chư Phật, Ngài dạy rằng,
Sắc không phải sinh mạng,
Vậy sao sinh mạng này,
Lại có trong thân này?
Từ đâu xương, gan đến?
Gá dính trong thai tạng?”
“Rūpaṁ na jīvanti vadanti buddhā,
Kathaṁ nvayaṁ vindatimaṁ sarīraṁ;
Kutassa aṭṭhīyakapiṇḍameti,
Kathaṁ nvayaṁ sajjati gabbharasmin”ti.

(Thế Tôn):

“Trước tiên giọt chất tụ,
Xuất hiện một nụ nhỏ,
Thịt mềm được sanh ra,
Rồi rắn đặc thành khối,
Từ đó, các chi sanh,
Lông, tóc, móng xuất hiện.
“Paṭhamaṁ kalalaṁ hoti,
kalalā hoti abbudaṁ;
Abbudā jāyate pesi,
pesi nibbattatī ghano;
Ghanā pasākhā jāyanti,
kesā lomā nakhāpi ca.

Những gì người mẹ ăn,
Ðồ ăn, đồ uống nào,
Con người trong bụng mẹ,
Ở đấy, lấy nuôi dưỡng”.
Yañcassa bhuñjatī mātā,
annaṁ pānañca bhojanaṁ;
Tena so tattha yāpeti,
mātukucchigato naro”ti.