WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 10.11 Tỷ-kheo Ni Cīrā

Tương Ưng Bộ 10.11
Saṁyutta Nikāya 10.11

1. Phẩm Indaka
1. Indakavagga

Tỷ-kheo Ni Cīrā
Cīrāsutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—

Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại Veluvana (Trúc Lâm), chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Lúc bấy giờ, một cư sĩ dâng y cúng dường Tỷ-kheo-ni Cīrā.
Tena kho pana samayena aññataro upāsako cīrāya bhikkhuniyā cīvaraṁ adāsi.

Rồi một Dạ-xoa, khởi lòng tịnh tín đối với Tỷ-kheo-ni Cīrā, liền đi từ đường xe này đến đường xe khác, từ ngã ba này đến ngã ba khác tại thành Vương Xá, ngay lúc ấy nói lên bài kệ này:
Atha kho cīrāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṁ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṁ upasaṅkamitvā tāyaṁ velāyaṁ imaṁ gāthaṁ abhāsi:

“Cư sĩ có trí này,
Chắc hưởng nhiều công đức,
Ðã cúng dường tấm y,
Dâng cúng lên Cīrā,
Một vị đã giải thoát,
Tất cả mọi khổ ách”.
“Puññaṁ vata pasavi bahuṁ,
Sappañño vatāyaṁ upāsako;
Yo cīrāya adāsi cīvaraṁ,
Sabbayogehi vippamuttiyā”ti.