WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 10.9 Tỷ-kheo Ni Sukkā (1)

Tương Ưng Bộ 10.9
Saṁyutta Nikāya 10.9

1. Phẩm Indaka
1. Indakavagga

Tỷ-kheo Ni Sukkā (1)
Paṭhamasukkāsutta

Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại Veluvana (Trúc Lâm), chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo-ni Sukkā, có đại chúng đoanh vây, đang thuyết pháp.
Tena kho pana samayena sukkā bhikkhunī mahatiyā parisāya parivutā dhammaṁ deseti.

Rồi một Dạ-xoa có lòng tịnh tín đối với Tỷ-kheo-ni Sukkā, đi từ đường xe này đến đường xe khác, đi từ ngã tư này đến ngã tư khác ở Rājagaha, và ngay lúc ấy, nói lên những bài kệ này:
Atha kho sukkāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṁ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṁ upasaṅkamitvā tāyaṁ velāyaṁ imā gāthāyo abhāsi:

“Có chuyện gì xảy ra,
Dân chúng thành Vương-Xá?
Mà nay lại nằm dài,
Như say vì rượu ngọt,
Không hầu hạ Sukkā,
Đang thuyết lên bất tử.
“Kiṁ me katā rājagahe manussā,
Madhupītāva seyare;
Ye sukkaṁ na payirupāsanti,
Desentiṁ amataṁ padaṁ.

Pháp ấy không trở lui,
Tinh khiết và bổ dưỡng,
Ta nghĩ bậc trí tuệ,
Uống loại nước bổ ấy,
Chẳng khác một đám mưa,
Dành cho kẻ lữ hành”.
Tañca pana appaṭivānīyaṁ,
Asecanakamojavaṁ;
Pivanti maññe sappaññā,
Valāhakamiva panthagū”ti.