WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 11.2 Thiên Tử Susīma

Tương Ưng Bộ 11.2
Saṁyutta Nikāya 11.2

Phẩm Một
1. Paṭhamavagga

Thiên Tử Susīma
Susīmasutta

Trú ở Sāvatthī.
Sāvatthiyaṁ.

Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo.”
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: “bhikkhavo”ti.

“Bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa các A-tu-la tấn công chư Thiên. Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Susīma:
“Bhūtapubbaṁ, bhikkhave, asurā deve abhiyaṁsu. Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṁ devaputtaṁ āmantesi:

‘Này Susīma thân yêu, các A-tu-la ấy tấn công chư Thiên. Này Susīma thân yêu, hãy đi nghênh đánh các A-tu-la’.
‘ete, tāta susīma, asurā deve abhiyanti. Gaccha, tāta susīma, asure paccuyyāhī’ti.

‘Thưa vâng, Tôn giả,’ này các Tỷ-kheo, Thiên tử Susīma vâng đáp Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
‘Evaṁ, bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, susīmo devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā pamādaṁ āpādesi.

Lần thứ hai, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Susīma … nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
Dutiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṁ devaputtaṁ āmantesi …pe… dutiyampi pamādaṁ āpādesi.

Lần thứ ba, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử Susīma … nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
Tatiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṁ devaputtaṁ āmantesi …pe… tatiyampi pamādaṁ āpādesi.

Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka nói lên bài kệ với Thiên tử Susīma:
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṁ devaputtaṁ gāthāya ajjhabhāsi:

‘Susīma hãy đi,
Đến nơi có an lạc,
Không cần tinh tấn nhiều,
Hãy đưa ta cùng đi’.
‘Anuṭṭhahaṁ avāyāmaṁ,
sukhaṁ yatrādhigacchati;
Susīma tattha gacchāhi,
mañca tattheva pāpayā’ti.

(Susīma):

‘Kẻ lười không làm việc,
Không làm bổn phận mình,
Để ước muốn thành tựu,
Sakka hãy cho tôi!’
‘Alasvassa anuṭṭhātā,
na ca kiccāni kāraye;
Sabbakāmasamiddhassa,
taṁ me sakka varaṁ disā’ti.

(Sakka):

‘Susīma hãy đi,
Đến kẻ lười không làm,
Được an lạc tối thượng,
Hãy đưa ta cùng đi’.
‘Yatthālaso anuṭṭhātā,
accantaṁ sukhamedhati;
Susīma tattha gacchāhi,
mañca tattheva pāpayā’ti.

(Susīma):

‘Hỡi thiên chủ Sakka,
Để đạt được an lạc,
Không sầu, không khổ đau,
Sakka hãy cho tôi!’
‘Akammunā devaseṭṭha,
sakka vindemu yaṁ sukhaṁ;
Asokaṁ anupāyāsaṁ,
taṁ me sakka varaṁ disā’ti.

(Sakka):

‘Chỉ duy nhất một nơi,
Không làm, được an lạc,
Chắc chắn con đường ấy,
Hướng đi đến Niết-bàn,
Susīma hãy đến,
Đưa ta cùng đi theo’.
‘Sace atthi akammena,
koci kvaci na jīvati;
Nibbānassa hi so maggo,
susīma tattha gacchāhi;
Mañca tattheva pāpayā’ti.

Này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka ấy, sống nhờ quả công đức của mình, trị vì và cai trị chư Thiên ở Tam thập tam thiên, sẽ là người tán thán, nỗ lực và tinh tấn.
So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṁ puññaphalaṁ upajīvamāno devānaṁ tāvatiṁsānaṁ issariyādhipaccaṁ rajjaṁ kārento uṭṭhānavīriyassa vaṇṇavādī bhavissati.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Ông làm cho sáng chói vị ấy khi các Ông xuất gia trong pháp luật khéo thuyết như vậy, nỗ lực, tinh cần, tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng những gì chưa chứng, để ngộ những gì chưa ngộ.”
Idha kho taṁ, bhikkhave, sobhetha, yaṁ tumhe evaṁ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā uṭṭhaheyyātha ghaṭeyyātha vāyameyyātha appattassa pattiyā, anadhigatassa adhigamāya, asacchikatassa sacchikiriyāyā”ti.