WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 11.12 Tên Sakka

Tương Ưng Bộ 11.12
Saṁyutta Nikāya 11.12

Phẩm Hai
2. Dutiyavagga

Tên Sakka
Sakkanāmasutta

Ở Sāvatthī, Jetavana.
Sāvatthiyaṁ jetavane.

Lúc bấy giờ, Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
Tatra kho bhagavā bhikkhū etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka còn là người, vị ấy là một thanh niên Bà-la-môn tên là Magha, do vậy được gọi là Maghavā.
“sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka còn là người, vị ấy thường bố thí từ thành này qua thành khác, do vậy được tên là Purindada.
Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure dānaṁ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka còn là người, vị ấy thường bố thí một cách trọn vẹn, do vậy được tên là Sakka.
Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṁ dānaṁ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka còn là người, vị ấy thường bố thí trú xứ, do vậy được tên là Vāsava.
Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṁ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka còn là người, vị ấy có thể trong một thời gian rất ngắn suy nghĩ đến ngàn sự việc, do vậy được tên là Sahassakkha (ngàn con mắt).
Sakko, bhikkhave, devānamindo sahassampi atthānaṁ muhuttena cinteti, tasmā sahassakkhoti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, Sakka trở thành người chồng của một thiếu nữ A-tu-la tên là Sujā, do vậy được tên là Sujampati.
Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka thống lãnh và trị vì Tam thập tam thiên, do vậy được gọi là Thiên chủ.
Sakko, bhikkhave, devānamindo devānaṁ tāvatiṁsānaṁ issariyādhipaccaṁ rajjaṁ kāreti, tasmā devānamindoti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka còn làm người, vị này chấp trì và thật hành bảy cấm giới túc. Nhờ chấp trì bảy cấm giới túc này, Sakka được địa vị Sakka.
Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṁ, yesaṁ samādinnattā sakko sakkattaṁ ajjhagā.

Thế nào là bảy cấm giới túc?
Katamāni satta vatapadāni?

Cho đến trọn đời, tôi hiếu dưỡng cha mẹ.
Yāvajīvaṁ mātāpettibharo assaṁ,

Cho đến trọn đời, tôi kính trọng bậc gia trưởng.
yāvajīvaṁ kule jeṭṭhāpacāyī assaṁ,

Cho đến trọn đời, tôi nói lời nhu hòa.
yāvajīvaṁ saṇhavāco assaṁ,

Cho đến trọn đời, tôi không nói lời hai lưỡi.
yāvajīvaṁ apisuṇavāco assaṁ,

Cho đến trọn đời, với tâm ly cấu uế và xan tham, tôi sống trong gia đình với tâm bố thí, với tay sạch sẽ, hoan hỷ thí xả, nhiệt tình đáp ứng các yêu cầu, sung sướng phân phối vật bố thí.
yāvajīvaṁ vigatamalamaccherena cetasā agāraṁ ajjhāvaseyyaṁ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṁvibhāgarato,

Cho đến trọn đời, tôi nói lời chân thật.
yāvajīvaṁ saccavāco assaṁ,

Cho đến trọn đời, tôi không phẫn nộ, nếu tôi có phẫn nộ, tôi sẽ mau chóng dẹp trừ phẫn nộ ấy.
yāvajīvaṁ akkodhano assaṁ—sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṁ paṭivineyyanti.

Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka còn làm người, vị này chấp trì và thật hành bảy cấm giới túc. Nhờ chấp trì bảy cấm giới túc này, Sakka được địa vị Sakka.
Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṁ, yesaṁ samādinnattā sakko sakkattaṁ ajjhagāti.

Ai hiếu dưỡng cha mẹ,
Kính trọng bậc gia trưởng,
Nói những lời nhu hòa,
Từ bỏ lời chia rẽ.
Mātāpettibharaṁ jantuṁ,
kule jeṭṭhāpacāyinaṁ;
Saṇhaṁ sakhilasambhāsaṁ,
pesuṇeyyappahāyinaṁ.

Quyết bỏ tâm keo kiệt,
Là con người chân thực,
Nhiếp phục được phẫn nộ,
Chư Thiên tam thập tam,
Gọi là bậc Chơn nhơn”.
Maccheravinaye yuttaṁ,
saccaṁ kodhābhibhuṁ naraṁ;
Taṁ ve devā tāvatiṁsā,
āhu sappuriso itī”ti.