Tương Ưng Bộ 11.23
Saṁyutta Nikāya 11.23
Phẩm Ba
3. Tatiyavagga
Chú Thuật Sambari
Sambarimāyāsutta
Ở Sāvatthī.
Sāvatthiyaṁ …pe…
Thế Tôn nói như sau:
bhagavā etadavoca:
“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa A-tu-la Vepacitti, vua các A-tu-la, bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
“bhūtapubbaṁ, bhikkhave, vepacitti asurindo ābādhiko ahosi dukkhito bāḷhagilāno.
Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka đi đến A-tu-la để hỏi thăm tình trạng bịnh hoạn.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo yena vepacitti asurindo tenupasaṅkami gilānapucchako.
Này các Tỷ-kheo, Vepacitti từ đàng xa trông thấy Thiên chủ Sakka đi đến, thấy vậy liền nói với Thiên chủ Sakka:
Addasā kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṁ devānamindaṁ dūratova āgacchantaṁ. Disvāna sakkaṁ devānamindaṁ etadavoca:
‘Này Thiên chủ, hãy chữa bệnh cho tôi’
‘tikiccha maṁ, devānamindā’ti.
‘Này Vepacitti, hãy nói tôi biết chú thuật của Sambhara.’
‘Vācehi maṁ, vepacitti, sambarimāyan’ti.
‘Này Tôn giả, hãy chờ tôi hỏi ý kiến các A-tu-la.’
‘Na tāvāhaṁ vācemi, yāvāhaṁ, mārisa, asure paṭipucchāmī’ti.
Rồi này các Tỷ-kheo, Vepacitti, vua các A-tu-la, hỏi ý kiến các A-tu-la:
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo asure paṭipucchi:
‘Chư Tôn giả, tôi có nên nói cho Thiên chủ Sakka, chú thuật của Sambhara không?’
‘vācemahaṁ, mārisā, sakkaṁ devānamindaṁ sambarimāyan’ti?
‘Thưa Tôn giả, Ngài không nên nói cho Thiên chủ Sakka chú thuật của Sambhara!’
‘Mā kho tvaṁ, mārisa, vācesi sakkaṁ devānamindaṁ sambarimāyan’ti.
Rồi này các Tỷ-kheo, Vepacitti, vua các A-tu-la, nói lên bài kệ này với Thiên chủ Sakka:
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṁ devānamindaṁ gāthāya ajjhabhāsi:
‘Hỡi này, Maghavā,
Hỡi Sakka, Thiên chủ,
Là chồng của Sujā,
Tại đấy Sambhara,
Đọa địa ngục kinh sợ,
Đã được một trăm năm’.”
‘Māyāvī maghavā sakka,
devarāja sujampati;
Upeti nirayaṁ ghoraṁ,
sambarova sataṁ saman’”ti.