WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 2.6 Kāmada

Tương Ưng Bộ 2.6
Saṁyutta Nikāya 2.6

Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Kāmada
Kāmadasutta

Tại Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Ðứng một bên, Thiên tử Kāmada bạch Thế Tôn: “Khó làm, bạch Thế Tôn, Thế Tôn, thật khó làm.”
Ekamantaṁ ṭhito kho kāmado devaputto bhagavantaṁ etadavoca: “dukkaraṁ, bhagavā, sudukkaraṁ, bhagavā”ti.
Standing to one side, the god Kāmada said to the Buddha, “It’s too hard, Blessed One! It’s just too hard!”

(Thế Tôn nói với Kāmada):
“Tuy vậy, Kāmada,
Họ làm việc khó làm,
Chính các vị hữu học,
Kiên trì tu giới định,
Ðã chọn đời xuất gia,
Biết đủ, đem an lạc.”
“Dukkaraṁ vāpi karonti,
(kāmadāti bhagavā)
Sekhā sīlasamāhitā;
Ṭhitattā anagāriyupetassa,
Tuṭṭhi hoti sukhāvahā”ti.
“They do it even though it’s hard,”
said the Buddha to Kāmada,
“the stable trainees with ethics, and immersion.
For one who has entered the homeless life,
contentment brings happiness.”

“Biết đủ, bạch Thế Tôn, biết đủ, thật khó được.”
“Dullabhā, bhagavā, yadidaṁ tuṭṭhī”ti.
“Such contentment, Blessed One, is hard to find.”

(Thế Tôn nói với Kāmada):
“Tuy vậy, Kāmada,
Họ được điều khó được.
Những vị lòng ưa thích,
Tâm tư được điều tịnh,
Cả ngày và cả đêm,
Ý an lạc tu tập.”
“Dullabhaṁ vāpi labhanti,
(kāmadāti bhagavā)
Cittavūpasame ratā;
Yesaṁ divā ca ratto ca,
Bhāvanāya rato mano”ti.
“They find it even though it’s hard,”
said the Buddha to Kāmada,
“those who love peace of mind;
whose minds love to meditate
day and night.”

“Khó tịnh, bạch Thế Tôn, tâm ấy, thật khó tịnh.”
“Dussamādahaṁ, bhagavā, yadidaṁ cittan”ti.
“But it’s hard, Blessed One, to immerse this mind in samādhi.”

(Thế Tôn nói với Kāmada):
“Tuy vậy, Kāmada,
Họ tịnh tâm khó tịnh.
Những vị lòng ưa thích,
Các căn được tịch tịnh,
Cắt đứt lưỡi tử thần,
Bậc Hiền Thánh đi tới.”
“Dussamādahaṁ vāpi samādahanti,
(kāmadāti bhagavā)
Indriyūpasame ratā;
Te chetvā maccuno jālaṁ,
Ariyā gacchanti kāmadā”ti.
“They become immersed in samādhi
even though it’s hard,”
said the Buddha to Kāmada,
“those who love calming the faculties.
Having cut through the net of Death,
the noble ones, Kāmada, go on their way.”

“Khó đi, bạch Thế Tôn, con đường thật lồi lõm.”
“Duggamo, bhagavā, visamo maggo”ti.
“But this path, Blessed One, is rough and hard to travel.”

“Tuy vậy, Kāmada,
Bậc Hiền Thánh vẫn đi.
Trên con đường khó đi,
Và có nhiều lồi lõm,
Kẻ phàm phu vấp ngã,
Trên đường mất thăng bằng.
Con đường đối bậc Thánh,
Là con đường thăng bằng,
Bậc Thánh bước thăng bằng,
Trên đường mất thăng bằng.”
“Duggame visame vāpi,
Ariyā gacchanti kāmada;
Anariyā visame magge,
Papatanti avaṁsirā;
Ariyānaṁ samo maggo,
Ariyā hi visame samā”ti.
“Though it’s rough, hard to travel,
the noble ones, Kāmada, go on their way.
The ignoble fall headfirst
on a rough path.
But the path of the noble ones is smooth,
for the noble ones are smooth amid the rough.”