Tương Ưng Bộ 3.9
Saṁyutta Nikāya 3.9
1. Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga
Tế Ðàn
Yaññasutta
Tại Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.
Lúc bấy giờ, vua Pasenadi nước Kosala tổ chức một đại tế đàn. Năm trăm con bò đực, năm trăm con bò con đực, năm trăm con bò con cái, năm trăm con dê, và năm trăm con cừu (urabbha) được dắt đến trụ tế lễ để làm lễ tế đàn.
Tena kho pana samayena rañño pasenadissa kosalassa mahāyañño paccupaṭṭhito hoti, pañca ca usabhasatāni pañca ca vacchatarasatāni pañca ca vacchatarisatāni pañca ca ajasatāni pañca ca urabbhasatāni thūṇūpanītāni honti yaññatthāya.
Now at that time a big sacrifice had been set up for King Pasenadi of Kosala. Bulls, bullocks, heifers, goats and rams—five hundred of each—had been led to the pillar for the sacrifice.
Và có những người nô tỳ, hay những người phục dịch, hay những người lao động, bị hình phạt thúc đẩy, bị sợ hãi thúc đẩy, với nước mắt đầy mặt, than khóc và làm các công việc chuẩn bị cho lễ tế đàn.
Yepissa te honti dāsāti vā pessāti vā kammakarāti vā, tepi daṇḍatajjitā bhayatajjitā assumukhā rudamānā parikammāni karonti.
His bondservants, employees, and workers did their jobs under threat of punishment and danger, weeping with tearful faces.
Rồi rất nhiều Tỷ-kheo, vào buổi sáng đắp y, cầm bát đi vào Sāvatthi để khất thực; khất thực xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho sambahulā bhikkhū pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṁ piṇḍāya pavisiṁsu. Sāvatthiyaṁ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkantā yena bhagavā tenupasaṅkamiṁsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdiṁsu. Ekamantaṁ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṁ etadavocuṁ:
Then several mendicants robed up in the morning and, taking their bowls and robes, entered Sāvatthī for alms.
—Ở đây, bạch Thế Tôn, vua Pasenadi nước Kosala tổ chức một đại lễ tế đàn. Năm trăm con bò đực, năm trăm con bò con đực, năm trăm con bò con cái, năm trăm con dê, năm trăm con cừu được dắt đến trụ tế lễ để làm lễ tế đàn. Và có những người nô tỳ, hay những người phục dịch, hay những người lao công, bị hình phạt thúc đẩy, bị sợ hãi thúc đẩy, với nước mắt đầy mặt và than khóc, làm các công việc chuẩn bị cho lễ tế đàn.
“idha, bhante, rañño pasenadissa kosalassa mahāyañño paccupaṭṭhito hoti, pañca ca usabhasatāni pañca ca vacchatarasatāni pañca ca vacchatarisatāni pañca ca ajasatāni pañca ca urabbhasatāni thūṇūpanītāni honti yaññatthāya. Yepissa te honti dāsāti vā pessāti vā kammakarāti vā, tepi daṇḍatajjitā bhayatajjitā assumukhā rudamānā parikammāni karontī”ti.
Then, after the meal, when they returned from almsround, they went up to the Buddha, bowed, sat down to one side, and told him what was happening.
Rồi Thế Tôn, sau khi hiểu rõ ý nghĩa này, ngay trong lúc ấy, nói lên bài kệ:
Atha kho bhagavā etamatthaṁ viditvā tāyaṁ velāyaṁ imā gāthāyo abhāsi:
Then, understanding this matter, on that occasion the Buddha recited these verses:
“Lễ cúng ngựa, cúng người,
Quăng cọc, rượu chiến thắng,
Không chốt cửa, đại lễ,
Chúng không phải quả lớn.
“Assamedhaṁ purisamedhaṁ,
sammāpāsaṁ vājapeyyaṁ;
Niraggaḷaṁ mahārambhā,
na te honti mahapphalā.
“Horse sacrifice, human sacrifice,
the sacrifices of the ‘casting of the yoke-pin’,
the ‘royal soma drinking’, and the ‘unbarred’—
these huge violent sacrifices yield no great fruit.
Chỗ nào có giết hại,
Dê, cừu và trâu bò,
Lễ tế đàn như vậy,
Bậc Ðại Thánh không đi.
Ajeḷakā ca gāvo ca,
vividhā yattha haññare;
Na taṁ sammaggatā yaññaṁ,
upayanti mahesino.
The great sages of good conduct
don’t attend sacrifices
where goats, sheep, and cattle
and various creatures are killed.
Không có sự giết hại,
Cúng dường theo truyền thống1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.;
Dê, cừu và trâu bò,
Cũng như các loài khác,
Không chịu sự giết hại2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.;
Lễ tế đàn như vậy,
Bậc Ðại Thánh sẽ đi.
Ye ca yaññā nirārambhā,
yajanti anukulaṁ sadā;
Ajeḷakā ca gāvo ca,
vividhā nettha haññare;
Etaṁ sammaggatā yaññaṁ,
upayanti mahesino.
But the great sages of good conduct
do attend non-violent sacrifices
of regular family tradition,
where goats, sheep, and cattle,
and various creatures aren’t killed.
Bậc trí tế như vậy,
Tế đàn vậy, quả lớn.
Ai tế lễ như vậy,
Chỉ tốt hơn, không xấu,
Là tế đàn vĩ đại,
Ðược chư Thiên hoan hỷ.”
Etaṁ yajetha medhāvī,
eso yañño mahapphalo;
Etañhi yajamānassa,
seyyo hoti na pāpiyo;
Yañño ca vipulo hoti,
pasīdanti ca devatā”ti.
A clever person should sacrifice like this,
for this sacrifice is very fruitful.
For a sponsor of sacrifices like this,
things get better, not worse.
Such a sacrifice is truly abundant,
and even the deities are pleased.”
Ghi Chú:
- 1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
- 2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.