WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 4.14 Thích Nghi

Tương Ưng Bộ 4.14
Saṁyutta Nikāya 4.14

2. Phẩm Thứ Hai
2. Dutiyavagga

Thích Nghi
Patirūpasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Kosala, tại một làng Bà-la-môn tên là Ekasālā.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā kosalesu viharati ekasālāyaṁ brāhmaṇagāme.
At one time the Buddha was staying in the land of the Kosalans near the brahmin village of Ekasālā.

Lúc bấy giờ, Thế Tôn xung quanh có đại chúng cư sĩ đoanh vây, đang thuyết pháp.
Tena kho pana samayena bhagavā mahatiyā gihiparisāya parivuto dhammaṁ deseti.
Now, at that time the Buddha was teaching Dhamma, surrounded by a large assembly of laypeople.

Rồi Ác ma suy nghĩ: “Sa-môn Gotama này, xung quanh có đại chúng cư sĩ đoanh vây, đang thuyết pháp. Vậy ta hãy đi đến Sa-môn Gotama và làm mờ mắt đại chúng này.”
Atha kho mārassa pāpimato etadahosi: “ayaṁ kho samaṇo gotamo mahatiyā gihiparisāya parivuto dhammaṁ deseti. Yannūnāhaṁ yena samaṇo gotamo tenupasaṅkameyyaṁ vicakkhukammāyā”ti.
Then Māra thought, “The ascetic Gotama is teaching Dhamma, surrounded by a large assembly of laypeople. Why don’t I go and pull the wool over their eyes?”

Rồi Ác ma đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên bài kệ với Thế Tôn:
Atha kho māro pāpimā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ gāthāya ajjhabhāsi:
Then Māra the Wicked went up to the Buddha and addressed him in verse:

Điều này không hợp lẽ
Để Ngài giảng dạy người;
Chớ để tâm dính mắc
Sự thuận nghịch ở đời.1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.

“Netaṁ tava patirūpaṁ,
yadaññamanusāsasi;
Anurodhavirodhesu,
mā sajjittho tadācaran”ti.
“It’s not appropriate for you
to instruct others.
As you engage in this,
don’t get caught up in favoring and opposing.”

(Thế Tôn):

Đại bi tâm dũng mãnh
Thương tưởng mọi chúng sanh
Như Lai chuyển pháp luân;
Bậc giác ngộ giải thoát
Khỏi xiềng xích thuận nghịch.2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.

“Hitānukampī sambuddho,
yadaññamanusāsati;
Anurodhavirodhehi,
vippamutto tathāgato”ti.
“The Buddha instructs others
out of compassion for their welfare.
The Realized One is liberated
from favoring and opposing.”

Rồi Ác ma biết được: “Thế Tôn đã biết ta, Thiện Thệ đã biết ta”, buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ ấy.
Atha kho māro pāpimā “jānāti maṁ bhagavā, jānāti maṁ sugato”ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.
Then Māra the Wicked, thinking, “The Buddha knows me! The Holy One knows me!” miserable and sad, vanished right there.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 2
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.