WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 4.19 Người Nông Phu

Tương Ưng Bộ 4.19
Saṁyutta Nikāya 4.19

2. Phẩm Thứ Hai
2. Dutiyavagga

Người Nông Phu
Kassakasutta

Nhân duyên ở Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Lúc bấy giờ Thế Tôn đang thuyết pháp cho các Tỷ-kheo về vấn đề liên hệ đến Niết-bàn, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ. Và các Tỷ-kheo ấy hết sức chú tâm, hết sức chú ý, tập trung mọi tâm tư, lóng tai nghe pháp.
Tena kho pana samayena bhagavā bhikkhūnaṁ nibbānapaṭisaṁyuttāya dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṁseti. Te ca bhikkhū aṭṭhiṁ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasotā dhammaṁ suṇanti.
Now at that time the Buddha was educating, encouraging, firing up, and inspiring the mendicants with a Dhamma talk about extinguishment. And those mendicants were paying attention, applying the mind, concentrating wholeheartedly, and actively listening.

Rồi Ác ma suy nghĩ: “Sa-môn Gotama này đang thuyết pháp cho các vị Tỷ-kheo về các vấn đề liên hệ đến Niết-bàn … Vậy ta hãy đi đến Sa-môn Gotama để làm mờ mắt các Tỷ-kheo ấy.”
Atha kho mārassa pāpimato etadahosi: “ayaṁ kho samaṇo gotamo bhikkhūnaṁ nibbānapaṭisaṁyuttāya dhammiyā kathāya …pe… yannūnāhaṁ yena samaṇo gotamo tenupasaṅkameyyaṁ vicakkhukammāyā”ti.
Then Māra thought, “The ascetic Gotama is giving a Dhamma talk about extinguishment … and the mendicants are listening well. Why don’t I go and pull the wool over their eyes?”

Rồi Ác ma biến hình thành một người nông phu, mang trên vai một cái cày lớn, tay cầm một cây gậy đâm bò, đầu bù tóc rối, mặc đồ vải gai, chân lấm bùn nhơ, đi đến, sau khi đến, nói với Thế Tôn:
Atha kho māro pāpimā kassakavaṇṇaṁ abhinimminitvā mahantaṁ naṅgalaṁ khandhe karitvā dīghapācanayaṭṭhiṁ gahetvā haṭahaṭakeso sāṇasāṭinivattho kaddamamakkhitehi pādehi yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ etadavoca:
Then Māra the Wicked manifested in the form of a farmer carrying a large plough on his shoulder. He held a long goad, his hair was messy, he was clad in sunn hemp, and his feet were muddy. He went up to the Buddha and said to him,

—Này Sa-môn, Ngài có thấy con bò đực không?
“api, samaṇa, balībadde addasā”ti?
“So, ascetic, did you happen to see any oxen?”

—Nhưng này Ác ma, con bò đực đối với Ông là gì?
“Kiṁ pana, pāpima, te balībaddehī”ti?
“But what have you to do with oxen, Wicked One?”

—Này Sa-môn, mắt là của ta, sắc là của ta, thức xứ do mắt xúc chạm là của ta. Này Sa-môn, Ngài có thể đi đâu để thoát khỏi ta?
“Mameva, samaṇa, cakkhu, mama rūpā, mama cakkhusamphassaviññāṇāyatanaṁ. Kuhiṁ me, samaṇa, gantvā mokkhasi?
“Mine alone, ascetic, is the eye, mine are sights, mine is the field of eye contact consciousness. Where can you escape me, ascetic?

Này Sa-môn, tai là của ta, tiếng là của ta …
Mameva, samaṇa, sotaṁ, mama saddā …pe…
Mine alone is the ear …

Này Sa-môn, mũi là của ta, hương là của ta …
mameva, samaṇa, ghānaṁ, mama gandhā;
Mine alone is the nose …

Này Sa-môn, lưỡi là của ta, vị là của ta …
mameva, samaṇa, jivhā, mama rasā;
Mine alone is the tongue …

Này Sa-môn, thân là của ta, xúc là của ta …
mameva, samaṇa, kāyo, mama phoṭṭhabbā;
Mine alone is the body …

Này Sa-môn, ý là của ta, pháp là của ta, thức xứ do ý xúc chạm là của ta. Này Sa-môn, Ngài có thể đi đâu để thoát khỏi ta không?
mameva, samaṇa, mano, mama dhammā, mama manosamphassaviññāṇāyatanaṁ. Kuhiṁ me, samaṇa, gantvā mokkhasī”ti?
Mine alone is the mind, mine are thoughts, mine is the field of mind contact consciousness. Where can you escape me, ascetic?”

—Này Ác ma, mắt là của Ông, sắc là của Ông, thức xứ do mắt xúc chạm là của Ông. Và này Ác ma, chỗ nào không có mắt, không có sắc, không có thức xứ xúc chạm, thời chỗ ấy không có hành xứ của Ông, này Ác ma.
“Taveva, pāpima, cakkhu, tava rūpā, tava cakkhusamphassaviññāṇāyatanaṁ. Yattha ca kho, pāpima, natthi cakkhu, natthi rūpā, natthi cakkhusamphassaviññāṇāyatanaṁ, agati tava tattha, pāpima.
“Yours alone, Wicked One, is the eye, yours are sights, yours is the field of eye contact consciousness. Where there is no eye, no sights, no eye contact consciousness—you have no place there, Wicked One!

Này Ác ma, tai là của Ông, tiếng là của Ông, thức xứ do tai xúc chạm là của Ông. Và này Ác ma, chỗ nào không có tai, không có tiếng, không có thức xứ do tai xúc chạm, thời chỗ ấy không có hành xứ của Ông, này Ác ma.
Taveva, pāpima, sotaṁ, tava saddā, tava sotasamphassaviññāṇāyatanaṁ. Yattha ca kho, pāpima, natthi sotaṁ, natthi saddā, natthi sotasamphassaviññāṇāyatanaṁ, agati tava tattha, pāpima.
Yours alone is the ear …

Này Ác ma, mũi là của Ông, hương là của Ông, thức xứ do mũi xúc chạm là của Ông. Và này Ác ma, chỗ nào không có mũi, không có hương, không có thức xứ do mũi xúc chạm, thời chỗ ấy không có hành xứ của Ông, này Ác ma.
Taveva, pāpima, ghānaṁ, tava gandhā, tava ghānasamphassaviññāṇāyatanaṁ. Yattha ca kho, pāpima, natthi ghānaṁ, natthi gandhā, natthi ghānasamphassaviññāṇāyatanaṁ, agati tava tattha, pāpima.
Yours alone is the nose …

Này Ác ma, lưỡi là của Ông, vị là của Ông, thức xứ do lưỡi cảm xúc là của ông. Này Ác ma, chỗ nào không có lưỡi, không có vị, không có thức xứ do lưỡi xúc chạm, thời chỗ ấy không có hành xứ của Ông, này Ác ma.
Taveva, pāpima, jivhā, tava rasā, tava jivhāsamphassaviññāṇāyatanaṁ …pe…
Yours alone is the tongue …

Này Ác ma, thân là của Ông, xúc là của Ông, thức xứ do thân xúc chạm là của Ông. Và này Ác ma, chỗ nào không có thân, không có xúc, không có thức xứ do thân xúc chạm, thời chỗ ấy không có hành xứ của Ông, này Ác ma.
taveva, pāpima, kāyo, tava phoṭṭhabbā, tava kāyasamphassaviññāṇāyatanaṁ …pe…
Yours alone is the body …

Này Ác ma, ý là của Ông, pháp là của Ông, thức xứ do ý xúc chạm là của Ông. Và này Ác ma, chỗ nào không có ý, không có pháp, không có thức xứ do ý xúc chạm, thời này Ác ma, chỗ ấy không có hành xứ của Ông, này Ác ma.
taveva, pāpima, mano, tava dhammā, tava manosamphassaviññāṇāyatanaṁ. Yattha ca kho, pāpima, natthi mano, natthi dhammā, natthi manosamphassaviññāṇāyatanaṁ, agati tava tattha, pāpimā”ti.
Yours alone is the mind, yours are thoughts, yours is the field of mind contact consciousness. Where there is no mind, no thoughts, no mind contact consciousness—you have no place there, Wicked One!”

Ai nói: đây của tôi,
Và nói: là của tôi,
Nếu tâm Ngài nghĩ vậy,
Này hỡi vị sa môn
Ngài vẫn chưa thoát ta.1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. 

“Yaṁ vadanti mama yidanti,
ye vadanti mamanti ca;
Ettha ce te mano atthi,
na me samaṇa mokkhasī”ti.
“The things they call ‘mine’,
and those who say ‘it’s mine’:
if your mind remains there,
you won’t escape me, ascetic!”

(Thế Tôn):
Ai nói: đây của tôi,
Ta là người không nói,
Vậy ác-ma nên biết,
Con đường của Ta đi
Ông không thể nhìn thấy.2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. 

“Yaṁ vadanti na taṁ mayhaṁ,
ye vadanti na te ahaṁ;
Evaṁ pāpima jānāhi,
na me maggampi dakkhasī”ti.
“The things they speak of aren’t mine;
I’m not someone who speaks like that.
So know this, Wicked One:
you won’t even see the path I take.”

Rồi Ác ma … liền biến mất tại chỗ ấy.
Atha kho māro pāpimā …pe… tatthevantaradhāyīti.
Then Māra … vanished right there.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 2
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.