WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 4.3 Đẹp

Tương Ưng Bộ 4.3
Saṁyutta Nikāya 4.3

1. Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Đẹp
Subhasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
So I have heard.

Một thời Thế Tôn ở tại Uruvelā, bên bờ sông Neranjarā, dưới cây Nigrodha Ajapāla, khi Ngài mới giác ngộ.
ekaṁ samayaṁ bhagavā uruvelāyaṁ viharati najjā nerañjarāya tīre ajapālanigrodhamūle paṭhamābhisambuddho.
At one time, when he was first awakened, the Buddha was staying near Uruvelā at the root of the goatherd’s banyan tree on the bank of the Nerañjarā River.

Lúc bấy giờ, Thế Tôn đang ngồi ngoài trời, trong bóng đêm tối, và trời đang mưa từng hột một.
Tena kho pana samayena bhagavā rattandhakāratimisāyaṁ abbhokāse nisinno hoti, devo ca ekamekaṁ phusāyati.
Now at that time the Buddha was meditating in the open during the dark of night, while a gentle rain drizzled down.

Rồi Ác ma muốn khiến Thế Tôn sợ hãi, hoảng sợ, lông tóc dựng ngược, liền đi đến Thế Tôn. Sau khi đến, hiện lên những hình tướng cao thấp, đẹp xấu1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli., không xa Thế Tôn bao nhiêu.
Atha kho māro pāpimā, bhagavato bhayaṁ chambhitattaṁ lomahaṁsaṁ uppādetukāmo, yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavato avidūre uccāvacā vaṇṇanibhā upadaṁseti, subhā ceva asubhā ca.
Then Māra the Wicked, wanting to make the Buddha feel fear, terror, and goosebumps, approached him, and while not far away generated a rainbow of bright colors, both beautiful and ugly.

Rồi Thế Tôn biết được: “Ðây là Ác ma”, liền nói lên bài kệ với Ác ma:
Atha kho bhagavā “māro ayaṁ pāpimā” iti viditvā māraṁ pāpimantaṁ gāthāhi ajjhabhāsi:
Then the Buddha, knowing that this was Māra the Wicked, replied to him in verse:

“Ông luân hồi dài dài,
Hình thức đẹp và xấu2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. “Subhāsubhaṃ” nghĩa là đẹp và xấu..
Thôi vừa rồi, Ác ma,
Ông đã bị bại trận.
“Saṁsaraṁ dīghamaddhānaṁ,
vaṇṇaṁ katvā subhāsubhaṁ;
Alaṁ te tena pāpima,
nihato tvamasi antaka.
“Transmigrating for such a long time,
you’ve made forms beautiful and ugly.
Enough of this, Wicked One!
You’re beaten, terminator.

Những vị thân, khẩu, ý,
Khéo hộ trì chế ngự,
Này kẻ Ác ma kia,
Những vị ấy như vậy,
Không bị Ông chi phối,
Không phải đệ tử Ông.”
Ye ca kāyena vācāya,
manasā ca susaṁvutā;
Na te māravasānugā,
na te mārassa baddhagū”ti.
Those who are well restrained
in body, speech, and mind
don’t fall under Māra’s sway,
nor are they your lackies.”

Rồi Ác ma biết được … liền biến mất tại chỗ.
Atha kho māro …pe… tatthevantaradhāyīti.
Then Māra … vanished right there.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 2
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. “Subhāsubhaṃ” nghĩa là đẹp và xấu.