WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 4.5 Bẫy Sập (2)

Tương Ưng Bộ 4.5
Saṁyutta Nikāya 4.5

1. Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Bẫy Sập (2)
Dutiyamārapāsasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Bārānasī (Ba-la-nại) tại Isipatana, vườn Lộc Uyển. Ở đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo.”
Ekaṁ samayaṁ bhagavā bārāṇasiyaṁ viharati isipatane migadāye. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: “bhikkhavo”ti.
At one time the Buddha was staying near Varanasi, in the deer park at Isipatana. There the Buddha addressed the mendicants, “Mendicants!”

“Thưa vâng Thế Tôn.” Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ. Bhagavā etadavoca:
“Venerable sir,” they replied. The Buddha said this:

“Này các Tỷ-kheo, Ta đã được giải thoát khỏi tất cả bẫy sập ở Thiên giới và Nhân giới. Này các Tỷ-kheo, các Ông cũng được giải thoát khỏi tất cả bẫy sập ở Thiên giới và Nhân giới.
“Muttāhaṁ, bhikkhave, sabbapāsehi ye dibbā ye ca mānusā. Tumhepi, bhikkhave, muttā sabbapāsehi ye dibbā ye ca mānusā.
“Mendicants, I am freed from all snares, both human and divine. You are also freed from all snares, both human and divine.

Này các Tỷ-kheo, hãy du hành vì hạnh phúc cho quần chúng, vì an lạc cho quần chúng, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho chư Thiên và loài Người. Chớ có đi hai người một chỗ.
Caratha, bhikkhave, cārikaṁ bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṁ. Mā ekena dve agamittha.
Wander forth, mendicants, for the welfare and happiness of the people, out of compassion for the world, for the benefit, welfare, and happiness of gods and humans. Let not two go by one road.

Này các Tỷ-kheo, hãy thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn. Hãy tuyên thuyết Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh. Có các chúng sanh sanh ra ít nhiễm bụi đời, nếu không được nghe pháp sẽ đi đến hoại diệt. Họ sẽ trở thành những vị thâm hiểu Chánh pháp.
Desetha, bhikkhave, dhammaṁ ādikalyāṇaṁ majjhekalyāṇaṁ pariyosānakalyāṇaṁ sātthaṁ sabyañjanaṁ kevalaparipuṇṇaṁ parisuddhaṁ brahmacariyaṁ pakāsetha. Santi sattā apparajakkhajātikā, assavanatā dhammassa parihāyanti. Bhavissanti dhammassa aññātāro.
Teach the Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And reveal a spiritual practice that’s entirely full and pure. There are beings with little dust in their eyes. They’re in decline because they haven’t heard the teaching. There will be those who understand the teaching!

Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ đi đến Uruvelā, thị trấn Senā để thuyết pháp.”
Ahampi, bhikkhave, yena uruvelā senānigamo tenupasaṅkamissāmi dhammadesanāyā”ti.
I will travel to Uruvelā, the village of Senāni, in order to teach the Dhamma.”

Rồi Ác ma đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên bài kệ với Thế Tôn:
Atha kho māro pāpimā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ gāthāya ajjhabhāsi:
Then Māra the Wicked went up to the Buddha and addressed him in verse:

“Ngài còn bị trói buộc,
Trong bẫy sập của ma,
Bởi những dây dục lạc,
Cả Thiên giới, Nhân giới.
Ngài đang bị cột chặt,
Trong triền phược của ma,
Này vị Sa-môn kia,
Ngài chưa thoát khỏi ta.”
“Baddhosi sabbapāsehi,
ye dibbā ye ca mānusā;
Mahābandhanabaddhosi,
na me samaṇa mokkhasī”ti.
“You’re bound by all snares,
both human and divine.
You’re bound by the great bond:
you won’t escape me, ascetic!”

(Thế Tôn):

“Ta đã được giải thoát,
Khỏi bẫy sập của ma,
Thoát khỏi dây dục lạc,
Cả Thiên giới, Nhân giới.
Ta đã được giải thoát,
Khỏi triền phược của ma,
Này kẻ Tử ma kia,
Ông đã bị bại trận.”
“Muttāhaṁ sabbapāsehi,
Ye dibbā ye ca mānusā;
Mahābandhanamuttomhi,
Nihato tvamasi antakā”ti.
“I’m freed from all snares,
both human and divine.
I’m freed from the great bonds;
You’re beaten, terminator!”

Rồi Ác ma … biến mất tại chỗ.
Atha kho māro pāpimā …pe… tatthevantaradhāyīti.
Then Māra … vanished right there.