WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 5.3 Kisāgotamī

Tương Ưng Bộ 5.3
Saṁyutta Nikāya 5.3

Phẩm Tỷ Kheo Ni
Bhikkhunīvagga

Kisāgotamī
Kisāgotamīsutta

Nhân duyên ở Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamì, vào buổi sáng đắp y, cầm y bát đi vào Sāvatthi để khất thực.
Atha kho kisāgotamī bhikkhunī pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṁ piṇḍāya pāvisi.
Then the nun Kisāgotamī robed up in the morning and, taking her bowl and robe, entered Sāvatthī for alms. 

Khất thực ở Sāvatthi xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về, Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamī đi đến rừng Andha để nghỉ ban ngày; sau khi đi sâu vào rừng Andha, đến ngồi dưới một gốc cây để thiền1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. ban ngày.
Sāvatthiyaṁ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkantā yena andhavanaṁ tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā divāvihārāya. Andhavanaṁ ajjhogāhetvā aññatarasmiṁ rukkhamūle divāvihāraṁ nisīdi.
She wandered for alms in Sāvatthī. After the meal, on her return from almsround, she went to the Dark Forest, plunged deep into it, and sat at the root of a tree for the day’s meditation.

Ác ma muốn làm cho Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamī run sợ, hoảng sợ, lông tóc dựng ngược, muốn khiến nàng từ bỏ Thiền định, liền đi đến Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamī; sau khi đi đến, liền nói lên bài kệ với Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamī:
Atha kho māro pāpimā kisāgotamiyā bhikkhuniyā bhayaṁ chambhitattaṁ lomahaṁsaṁ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo yena kisāgotamī bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā kisāgotamiṁ bhikkhuniṁ gāthāya ajjhabhāsi:
Then Māra the Wicked, wanting to make the nun Kisāgotamī feel fear, terror, and goosebumps, wanting to make her fall away from immersion, went up to her and addressed her in verse:

“Sao nàng như mất con,
Một mình, mặt ứa lệ.
Hay một mình vào rừng,
Ðể tìm đàn ông nào?”
“Kiṁ nu tvaṁ mataputtāva,
ekamāsi rudammukhī;
Vanamajjhagatā ekā,
purisaṁ nu gavesasī”ti.
“Why do you sit alone and cry
as if your children have died?
You’ve come to the woods all alone—
you must be looking for a man!”

Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamī suy nghĩ: “Ai đã nói lên bài kệ này? Người hay không phải người?”
Atha kho kisāgotamiyā bhikkhuniyā etadahosi: “ko nu khvāyaṁ manusso vā amanusso vā gāthaṁ bhāsatī”ti?
Then the nun Kisāgotamī thought, “Who’s speaking this verse, a human or a non-human?”

Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamī suy nghĩ: “Ðây là Ác ma muốn làm ta run sợ, hoảng sợ, lông tóc dựng ngược, muốn khiến ta từ bỏ Thiền định nên đã nói lên bài kệ đó”.
Atha kho kisāgotamiyā bhikkhuniyā etadahosi: “māro kho ayaṁ pāpimā mama bhayaṁ chambhitattaṁ lomahaṁsaṁ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṁ bhāsatī”ti.
Then she thought, “This is Māra the Wicked, wanting to make me feel fear, terror, and goosebumps, wanting to make me fall away from immersion!”

Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamī biết được: “Ðây là Ác ma”, liền nói lên bài kệ với Ác ma:
Atha kho kisāgotamī bhikkhunī “māro ayaṁ pāpimā” iti viditvā māraṁ pāpimantaṁ gāthāhi paccabhāsi:
Then Kisāgotamī, knowing that this was Māra the Wicked, replied to him in verse:

“Con hại, đã qua rồi,
Ðàn ông đã chấm dứt,
Ta không sầu, không khóc,
Ta sợ gì các Ông?
“Accantaṁ mataputtāmhi,
purisā etadantikā;
Na socāmi na rodāmi,
na taṁ bhāyāmi āvuso.
“I’ve got over the death of children,
and I’m finished with men.
I don’t grieve or lament,
and I’m not afraid of you, sir!

Khắp nơi hỷ, ái đoạn,
Khối mê ám nát tan,
Chiến thắng quân thần chết,
Vô lậu, ta an trú.”
Sabbattha vihatā nandī,
tamokkhandho padālito;
Jetvāna maccuno senaṁ, 
viharāmi anāsavā”ti.
Relishing is destroyed in every respect,
and the mass of darkness is shattered.
I’ve defeated the army of death,
and live without defilements.”

Ác ma biết được: “Tỷ-kheo-ni Kisā Gotamī đã biết ta” nên buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ ấy.
Atha kho māro pāpimā “jānāti maṁ kisāgotamī bhikkhunī”ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.
Then Māra the Wicked, thinking, “The nun Kisāgotamī knows me!” miserable and sad, vanished right there.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.