WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 5.10 Vajirā

Tương Ưng Bộ 5.10
Saṁyutta Nikāya 5.10

Phẩm Tỷ Kheo Ni
Bhikkhunīvagga

Vajirā
Vajirāsutta

Ở tại Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Tỷ-kheo-ni Vajirā vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Sāvatthi để khất thực. Khất thực xong, sau bữa ăn, trên con đường khất thực trở về, Tỷ-kheo-ni Vajirā đi đến rừng Andha để nghỉ ban ngày, đi sâu vào rừng Andha và ngồi dưới một gốc cây để thiền1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. ban ngày.
Atha kho vajirā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṁ piṇḍāya pāvisi. Sāvatthiyaṁ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkantā yena andhavanaṁ tenupasaṅkami divāvihārāya. Andhavanaṁ ajjhogāhetvā aññatarasmiṁ rukkhamūle divāvihāraṁ nisīdi.
Then the nun Vajirā robed up in the morning and, taking her bowl and robe, entered Sāvatthī for alms. She wandered for alms in Sāvatthī. After the meal, on her return from almsround, she went to the Dark Forest, plunged deep into it, and sat at the root of a tree for the day’s meditation.

Rồi Ác ma muốn làm Tỷ-kheo-ni Vajirā run sợ, hoảng sợ, lông tóc dựng ngược, muốn khiến nàng từ bỏ Thiền định, liền đi đến, nói lên bài kệ với Tỷ-kheo-ni Vajirā:
Atha kho māro pāpimā vajirāya bhikkhuniyā bhayaṁ chambhitattaṁ lomahaṁsaṁ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo yena vajirā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā vajiraṁ bhikkhuniṁ gāthāya ajjhabhāsi:
Then Māra the Wicked, wanting to make the nun Vajirā feel fear, terror, and goosebumps, wanting to make her fall away from immersion, went up to her and addressed her in verse:

“Do ai, hữu tình này,
Ðược sanh, được tạo tác?
Người tạo hữu tình này,
Hiện nay ở tại đâu?
Từ đâu hữu tình sanh?
Ði đâu hữu tình diệt?”
“Kenāyaṁ pakato satto,
kuvaṁ sattassa kārako;
Kuvaṁ satto samuppanno,
kuvaṁ satto nirujjhatī”ti.
“Who created this sentient being?
Where is its maker?
Where has the being arisen?
And where does it cease?”

Rồi Tỷ-kheo-ni Vajirā suy nghĩ: “Ai đã nói lên bài kệ này? Người hay không phải người?”
Atha kho vajirāya bhikkhuniyā etadahosi: “ko nu khvāyaṁ manusso vā amanusso vā gāthaṁ bhāsatī”ti?
Then the nun Vajirā thought, “Who’s speaking this verse, a human or a non-human?”

Rồi Tỷ-kheo-ni Vajirā lại suy nghĩ: “Chính là Ác ma muốn làm ta run sợ, hoảng sợ, lông tóc dựng ngược, muốn khiến ta từ bỏ Thiền định, nên đã nói lên bài kệ này”.
Atha kho vajirāya bhikkhuniyā etadahosi: “māro kho ayaṁ pāpimā mama bhayaṁ chambhitattaṁ lomahaṁsaṁ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṁ bhāsatī”ti.
Then she thought, “This is Māra the Wicked, wanting to make me feel fear, terror, and goosebumps, wanting to make me fall away from immersion!”

Rồi Tỷ-kheo-ni Vajirā biết được: “Ðây là Ác ma”, liền trả lời Ác ma với bài kệ:
Atha kho vajirā bhikkhunī “māro ayaṁ pāpimā” iti viditvā, māraṁ pāpimantaṁ gāthāhi paccabhāsi:
Then Vajirā, knowing that this was Māra the Wicked, replied to him in verse:

“Sao Ông lại nói hoài,
Ðến hai chữ chúng sanh?
Phải chăng, này Ác ma,
Ông rơi vào tà kiến?
Ðây quy tụ các hành,
Chúng sanh được hình thành.
“Kiṁ nu sattoti paccesi,
māra diṭṭhigataṁ nu te;
Suddhasaṅkhārapuñjoyaṁ,
nayidha sattupalabbhati.
“Why do you believe there’s such a thing as a
‘sentient being’?
Māra, is this your theory?
This is just a pile of conditions,
you won’t find a sentient being here.

Như bộ phận quy tụ,
Tên xe được nói lên.
Cũng vậy, uẩn quy tụ,
Thông tục gọi chúng sanh.
Yathā hi aṅgasambhārā,
hoti saddo ratho iti;
Evaṁ khandhesu santesu,
hoti sattoti sammuti.
When the parts are assembled
we use the word ‘chariot’.
So too, when the aggregates are present
‘sentient being’ is the convention we use.

Chỉ có khổ được sanh,
Khổ tồn tại, khổ diệt,
Ngoài khổ, không gì sanh,
Ngoài khổ không gì diệt.”
Dukkhameva hi sambhoti,
dukkhaṁ tiṭṭhati veti ca;
Nāññatra dukkhā sambhoti,
nāññaṁ dukkhā nirujjhatī”ti.
But it’s only suffering that comes to be,
lasts a while, then disappears.
Naught but suffering comes to be,
naught but suffering ceases.”

Rồi Ác ma biết được: “Tỷ-kheo-ni Vajirā đã biết ta”, nên buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ ấy.
Atha kho māro pāpimā “jānāti maṁ vajirā bhikkhunī”ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.
Then Māra the Wicked, thinking, “The nun Vajirā knows me!” miserable and sad, vanished right there.

DỨT PHẨM TỶ-KHEO NI.
BHIKKHUNĪVAGGO PAṬHAMO.

Tassuddānaṁ

Āḷavikā ca somā ca,
Gotamī vijayā saha;
Uppalavaṇṇā ca cālā,
Upacālā sīsupacālā ca;
Selā vajirāya te dasāti.

DỨT TƯƠNG ƯNG TỶ-KHEO NI.
BHIKKHUNĪSAṀYUTTAṀ SAMATTAṀ.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.