WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 5.6 Cālā

Tương Ưng Bộ 5.6
Saṁyutta Nikāya 5.6

Phẩm Tỷ Kheo Ni
Bhikkhunīvagga

Cālā
Cālāsutta

Nhân duyên ở Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Tỷ-kheo-ni Cālā vào buổi sáng đắp y … ngồi dưới một gốc cây để thiền1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. ban ngày.
Atha kho cālā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā …pe… aññatarasmiṁ rukkhamūle divāvihāraṁ nisīdi.
Then the nun Cālā robed up in the morning … and sat at the root of a tree for the day’s meditation.

Ác ma đi đến Tỷ-kheo-ni Cālā; sau khi đến, nói với Tỷ-kheo-ni Cālā: “Này Tỷ-kheo-ni, Nàng không vui thích gì?”
Atha kho māro pāpimā yena cālā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā cālaṁ bhikkhuniṁ etadavoca: “kiṁ nu tvaṁ, bhikkhuni, na rocesī”ti?
Then Māra the Wicked went up to Cālā and said to her, “Nun, what don’t you approve of?”

“Này Hiền giả, ta không vui thích sanh.”
“Jātiṁ khvāhaṁ, āvuso, na rocemī”ti.
“I don’t approve of rebirth, sir.”

“Sao Nàng không thích sanh?
Được sanh, được hưởng dục.
Này hỡi Tỷ-kheo-ni,
Ai đã dạy cho nàng:
“Chớ có vui thích sanh”?” 2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
“Kiṁ nu jātiṁ na rocesi,
jāto kāmāni bhuñjati;
Ko nu taṁ idamādapayi,
jātiṁ mā roca bhikkhunī”ti.
“Why don’t you approve of rebirth?
When you’re born, you get to enjoy sensual pleasures.
Who put this idea in your head:
‘Nun, don’t approve of rebirth’?”

(Tỷ-kheo-ni Cālā):

“Sanh ra rồi phải chết,
Ðã sanh thấy khổ đau,
Kiết sử trói gia hại,
Do vậy không thích sanh.
“Jātassa maraṇaṁ hoti,
jāto dukkhāni phussati; 
Bandhaṁ vadhaṁ pariklesaṁ,
tasmā jātiṁ na rocaye.
“Death comes to those who are born,
when you’re born you undergo sufferings—
killing, caging, misery—
that’s why you shouldn’t approve of rebirth.

Ðức Phật thuyết giảng pháp,
Khiến vượt khỏi tái sanh,
Ðoạn trừ mọi khổ não,
Giúp ta trú chân thật.
Buddho dhammamadesesi,
jātiyā samatikkamaṁ;
Sabbadukkhappahānāya,
so maṁ sacce nivesayi.
The Buddha taught me the Dhamma
for passing beyond rebirth,
for giving up all suffering;
he settled me in the truth.

Chúng sanh hướng sắc giới,
Họ vọng vô sắc giới,
Nếu không biết đoạn diệt,
Họ đi đến tái sanh.”
Ye ca rūpūpagā sattā,
ye ca arūpaṭṭhāyino;
Nirodhaṁ appajānantā,
āgantāro punabbhavan”ti.
There are beings in the realm of luminous form,
and others stuck in the formless.
Not understanding cessation,
they return in future lives.”

Ác ma biết được: “Tỷ-kheo-ni Cālā đã biết ta”, buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ ấy.
Atha kho māro pāpimā “jānāti maṁ cālā bhikkhunī”ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.
Then Māra the Wicked, thinking, “The nun Cālā knows me!” miserable and sad, vanished right there.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 2
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.